Pa Tê – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm

| Một phần của loạt bài về |
| Ẩm thực |
|---|
| Kỹ thuật chuẩn bị và nấu |
| Dụng cụ nấu • Kỹ thuật nấu • Đo lường |
| Thành phần và chủng loại thức ăn |
| Gia vị • Rau thơm • Xốt • Xúp • Nguyên liệu • Các công thức nấu • Món khai vị • Món chính • Món tráng miệng |
| Ẩm thực quốc gia |
| Việt Nam • Trung Quốc • Pháp • ÝCác nước khác |
| Xem thêm |
| Các đầu bếp nổi tiếng • Bếp • Món ăn • Sách nấu ăn |
|
| Ẩm thực Hải Phòng |
|---|
| Các món ăn, uống đặc trưngBánh bèo · Bánh cấu · Bánh đa đỏ trộn · Bánh đúc Tàu · Bánh khúc · Bánh mì cay · Bún cá cay · Bún tôm (Canh bún tôm móng giò) · Cá thu ngừ kho độn · Cá ruội khô rang chua ngọt · Cá thu khô chưng cay cách thủy · Canh bánh đa đỏ · Canh bánh đa cua (bánh đa cua đồng, bánh đa cua bể) · Canh thun thún · Chả cá thu · Chả chìa Hạ Lũng · Chả rươi (Rươi rán) · Cháo cay · Cháo khoái · Cơm cháy hải sản · Cua rang muối · Ghẹ om rau muống Đồ Sơn · Giá bể xào chua ngọt · Lẩu bề bề · Lẩu cua đồng · Món cuốn Thuỷ Nguyên · Nem cua bể (Nem vuông hải sản) · Nộm sứa Đồ Sơn · Ốc xào cay · Pa tê · Rươi kho · Thạch găng · Thịt trâu chọi xào rau muống Đồ Sơn · Xôi thịt |
| Nguyên liệu, sản vậtBánh đa sợi (bánh đa trắng, bánh đa đỏ) · Bào ngư Bạch Long Vĩ · Bưởi Lâm Động · Cá thu một nắng Đồ Sơn · Cam Đồng Dụ · Dê núi Cát Bà · Dưa chuột Kỳ Sơn · Dưa Tân Hưng · Gà Liên Minh · Khoai sọ Mùn Ốc · Mật ong hoa rừng Cát Bà · Mắm cáy · Nếp cái hoa vàng Đại Thắng · Nước mắm Vạn Vân · Nước mắm Cát Hải · Quýt ngọt Gia Luận · Rươi Hải Phòng · Sá sùng · Sam biển Hải Phòng · Táo Bàng La · Thịt trâu chọi Đồ Sơn · Tương ớt gia truyền (Chí chương/chíu chương) · Thuốc lào Hải Phòng |
| Liên quanẨm thực xứ Đông · Ẩm thực Hải Dương · Ẩm thực Quảng Ninh · Ẩm thực Lạng Sơn · Ẩm thực Bắc Giang · Ẩm thực Bắc Ninh · Ẩm thực Hà Nội · Ẩm thực Hưng Yên · Ẩm thực Nam Định · Ẩm thực Hà Nam · Ẩm thực Thái Bình · Ẩm thực Ninh Bình · Ẩm thực Thanh Hóa · Ẩm thực miền Bắc Việt Nam · Ẩm thực Việt Nam |
|
Patê (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp pâté[1] còn gọi là batê[2]) là một loại thực phẩm hay món ăn có dạng nhuyễn (xay thành bột) được chế biến từ thịt và gan của động vật cùng các gia vị khác. Thịt làm patê thường được sử dụng từ các loại thịt của nội tạng chắc, như là gan (phổ biến nhất) và bổ sung thêm mỡ, rau, gia vị, rượu vang và một số thành phần khác tùy khẩu vị. Từ "pâté" trong tiếng Pháp được dành riêng chỉ hỗn hợp của thịt xay nhuyễn và mỡ. Pa-tê thường dùng kẹp với bánh mì hoặc sandwich, là món rất dễ ăn và thuận tiện trong các bữa sáng cho những người đi làm hoặc đi du lịch. Ở Việt Nam, patê đã được chế biến theo phong cách Việt - dùng phần gan của động vật (thường là gan heo). Vì vậy, ở Việt Nam, đôi khi người ta gọi patê với cái tên gan xay. Người ta cũng sản xuất một số loại patê dành cho người ăn kiêng.
Trên thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền thống
[sửa | sửa mã nguồn]
Ở Pháp và Bỉ, trong các món ăn của truyền thống Pháp và Bỉ, "pâté" thường được nấu và đặt trong vỏ bánh mỳ ở dạng bánh hay ổ patê, khi đó người ta gọi là "pâté en croûte", gọi là patê bánh mỳ. Theo cách khác, người ta còn nấu patê trong các liễn sành (terrine), hoặc loại dụng cụ đựng nào khác, ở dưới đáy có phủ lớp mỡ, lúc này người ta gọi là "pâté en terrine", là patê hộp. Theo cách nấu truyền thống, hỗn hợp pha thịt nhồi được nấu rồi đặt vào nồi sành khi phục vụ, nên người ta gọi luôn patê là "terrine", còn khi nào nhấc ra khỏi liễn sành, thì người ta gọi là pâté. Loại pâté lừng danh nhất có thể là món gan béo ("pâté de foie gras"), hay pâté gan ngỗng làm từ gan ngỗng trộn mỡ, một số người khác thì ưa thích món gan ngỗng nguyên chất ("foie gras entier") chỉ cần cắt lát mỏng và nấu, và món này trên thực tế đã đủ ngon mà không cần chế thành patê.
Cải tiến
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Hà Lan, Đức, Áo, "pâté" gan thường được nấu thành một kiểu xúc xích, gọi là "leverworst" (theo tiếng Hà Lan) hoặc "Leberwurst" (cách gọi theo tiếng Đức). Ở Mỹ, loại thực phẩm này đôi lúc gọi là "liverwurst" (trộn lẫn tiếng Anh và Đức), hoặc là Braunschweiger. Một số thực phẩm loại này có vân ở vỏ khó lẫn vào đâu và được ăn nguyên hoặc cắt lát mỏng, loại liverwurst cắt lát ở Mỹ hay được dùng làm nhân kẹp của bánh sandwich. Những loại thực phẩm tương tự patê này ngày nay được nhập nhiều vào các nước Đông Âu, và cũng được sản xuất tại chỗ. Nhưng nổi tiếng nhất và thông dụng nhất vẫn phải nhắc tới pâté của Pháp và Bỉ.
Ở các nước vùng Bắc Âu, "leverpostej" là một dạng chế biến của "pâté en terrine" của Pháp-Bỉ, và làm từ gan lợn là chủ yếu. Theo khảo sát ý kiến của phần đông người dân Đan Mạch, họ thường ăn như dạng thức ăn lạnh, và phết lên trên mặt bánh mỳ. Ở Nga và Ukraina, món ăn này làm từ gan các loại và được gọi là "печеночный паштет" (phiên âm tiếng Anh: Pechonachniy pashtet), nhưng cũng có thể chế biến kèm từ các loại thịt khác. Tuy vậy, cách chế biến không giống các nước Tây Âu, gan được luộc trước và nấu thành hỗn hợp nhuyễn sau trộn bơ hoặc mỡ, kèm thêm với các loại gia vị, như cây thuốc, thảo mộc, hành phi. Loại patê này có thể được nấu còn kỹ hơn nữa, thành một loại bánh thực phẩm, nhưng không ăn kèm với các đồ ăn khác.
Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Món ăn patê được du nhập vào Việt Nam từ thời Pháp thuộc (năm 1858 đến 1954) cùng những món ăn khác như bánh mỳ, cà phê sữa, bơ, bánh ngọt, sữa trứng. Các món ăn này ngày nay đều trở nên rất phổ biến, đặc biệt là món bánh mỳ pa-tê được nhiều người dùng vào bữa bữa ăn sáng (bữa điểm tâm). Ngoài món bánh mỳ patê còn có khá nhiều món ăn khác được chế biến từ pa tê, như món gà nấu patê gan. Đây là món rất dễ ăn và thuận tiện trong các bữa sáng patê gan được các đầu bếp chúng ta chế biến mang hương vị, màu sắc rất Việt. Ở Việt Nam có hai cách chế biến pa tê theo là hấp và nướng (ít phổ biến). Patê hấp được chế biến bằng phương pháp hấp cách thủy, chưng, còn kiểu pa tê nướng được làm bằng cách dùng khuôn bằng kim loại, sử dụng thùng nướng nhôm làm nóng ở nhiệt độ 250 độ C rồi cho khuôn patê vào lò khoảng 20-25 phút, patê nướng cho thành phẩm ở dạng khô, chỉ tiện dùng để cắt lát dày và ăn không cả miếng kèm rượu chát (theo cách ăn châu Âu) và không trải mỏng lên bánh mì như patê hấp.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bánh mì pa tê
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 167.
- ^ Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 58.
Bài viết liên quan đến ẩm thực Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
| |||||
|---|---|---|---|---|---|
| Tổng quan |
| ||||
| Xúc xích tươi |
| ||||
| Xúc xích khô |
| ||||
| Xúc xích hun khói |
| ||||
| Xúc xích nấu |
| ||||
| Xúc xích hun khói nấu |
| ||||
| Precooked sausage |
| ||||
| Liên quan |
| ||||
Bản mẫu:Ẩm thực Pháp
| Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn: Quốc gia |
|
|---|
Từ khóa » Pate Xuất Xứ Từ đâu
-
Pate Là Gì? Lợi ích Của Việc ăn Pate Và Những Lưu ý Khi Sử Dụng
-
LỊCH SỬ PATE Pa Tê (bắt Nguồn... - Hội Những Người Yêu Pate
-
Pate Là Gì Và Cách Làm Một Vài Loại Pate Ngon Cho Mẹ Nội Trợ
-
Pate Là Gì? Hướng Dẫn Cách Làm Pate Gan Gà Chi Tiết để Kinh Doanh
-
PATE LÀ GÌ? - Emyeupate - Pate Tươi Béo, Tự Nhiên đã Cái Miệng
-
Nguồn Gốc Pate Gan
-
Tìm Hiểu 5 Bước Làm Pate Gan Đơn Giản
-
3 Cách Làm Pate Thơm Lừng, Béo Ngậy Ngay Tại Nhà Mà Bạn Nên Biết
-
TẤT TẦN TẬT VỀ PATE: TỪ BÌNH DÂN ĐẾN CAO CẤP - Tin Tức
-
Cách Làm Pate Gan Heo Thơm Ngon & Chuẩn Nhất 2022
-
Câu Hỏi | Pate Royal - Hương Vị Truyền Thống Pháp
-
Pate Gan Ngỗng Hame-Xuất Xứ Từ Nga - Thịt Hộp
-
Pate Hải Phòng - Hương Vị Vùng Đất Cảng
-
5 Lý Do Không Nên Mua Pa Tê Ở Ngoài Hàng Quán - Cooky