(PDF) Bai Giang Hoa Phan Tich | XuanTiep Bui

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Bai giang hoa phan tich”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFBai giang hoa phan tichProfile image of XuanTiep BuiXuanTiep Buivisibility

description

217 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Hóa phân tích: p.t định tính: p.t định lượng: Hóa phân tích: nghiên cứu các phương pháp phân tích định tính và định lượng thành phần hóa học của các chất. Trong mẫu p.t có những chất gì? Hàm lượng các chất trong mẫu Khi nghiên cứu thành phần một chất chưa biết:phân tích định tính trước, phân tích định lượng được tiến hành sau. CAÙ C GIAI ÑOAÏ N TIEÁ N HAØ NH PHAÂ N TÍCH → Laá y maã u ñaï i dieä n. → Baû o quaû n maã u phaâ n tích. → Taï o maã u döôù i daï ng thích hôï p. → Tieá n haø nh phaâ n tích ñònh tính. → Löï a choï n qui trình phaâ n tích ñònh löôï ng. → Coâ laä p hoaë c loaï i boû bôù t moä t soá caá u töû caû n trôû . → Tieá n haø nh ñònh löôï ng. → Tính toaù n keá t quaû . Haø m löôï ng Kyõ thuaä t phaâ n tích 1 -10mg Phaâ n tích duï ng cuï 10 -3 mg 10-100mg Phaâ n tích hoù a hoï c > 100mg Các phương pháp phân tích định lượng Phân tích hóa học và phân tích dụng cụ :vi lượng :siêu vi lượng :bán vi lượng :đa lượng Ví dụ: Tính nồng độ và khối lượng của NaOH, biết rằng khi chuẩn độ 20ml dung dịch NaOH, phải dùng hết 22,75ml dung dịch HCl 0,106N. Giải: Áp dụng ĐLĐL : C NaOH . V NaOH = C HCl . V HCl C NaOH = (22,57 x 0,106)/20=0,1206N

... Read more

Related papers

Bài hoc tu Chi tra Dich vu He sinh thái cho các co che chia se loi ích REED+Lasse Loft

2014

Bản tin Tóm tắt của CIFOR cung cấp các thông tin cô đọng, chính xác, có bình duyệt về các chủ đề hiện tại nghiên cứu lâm nghiệp hiện tại No. 20

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng BN COVID-19 Nhập ViệnPhan Hảo

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% t...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTrường Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí MinhPhương Dung

2012

TÓM TẮT Trên cơ sở xác định nguyên nhân cơ bản gây xói lở bờ sông Cửu Long, là tải lượng phù sa mịn giảm và thiếu hụt lượng cát sỏi; bài báo đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết vấn đề xói lở bờ sông Cửu Long. Đó là (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; (ii) nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và di dời người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ xói lở cao; (iii) làm tốt công tác quản lí khai thác và sử dụng dòng sông; (iv) quy hoạch chỉnh trị sông tổng thể gắn với liền với quy hoạch lãnh thổ; (v) tăng cường vai trò của Ủy ban sông Mekong Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ. Từ khóa: xói lở bờ sông, sông Cửu Long, tiếp cận địa lí tổng hợp, chỉnh trị sông. ABSTRACT An overview study of primary causes and general solutions to erosion of riverbank in the Mekong river This study proposed the general solutions based on determinating primary reasons for resolving river bank erosion problems in the Mekong river based on sediment load decrement and sand-grave...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTính Chất Phi Cổ Điển Của Trạng Thái Kết Hợp Cặp Thêm Và Bớt Photon Hai ModeLinh Trương

Hue University Journal of Science: Natural Science

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐóng Góp Của Thái Phó Hà DI Khánh Đối Với Lịch Sử Dân Tộc Thế Kỷ XI - XIITú Minh

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc (huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang) còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Vương Hồ Sỹ

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLắng Đọng Trầm Tích Trên Bãi Triều Bàng La Và Ngọc Hải, Hải PhòngVân Nguyễn Huỳnh Ánh

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2012

Lắng ñọng trầm tích trên bãi triều chịu ảnh hưởng rất lớn của thảm thực vật ngập mặn và vị trí của ñịa hình. Kết quả ño ñược cho thấy tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích lớn nhất gặp trong rừng ngập mặn, bên ngoài rừng ngập mặn có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích nhỏ hơn.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐộng Thái Phát Triển Khu Nghỉ Dưỡng Biển Lăng Cô – Thừa Thiên HuếTrương Thị Hà

Hue University Journal of Science: Economics and Development, 2017

Tóm tắt: Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của du lịch biển, các khu nghỉ dưỡng ven biển cũng đang được đầu tư và mở rộng một cách mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, nếu như sự phát triển này diễn ra quá ồ ạt thì sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề đối với xã hội. Mục đích của nghiên cứu này là căn cứ vào mô hình lý thuyết tiến trình phát triển khu nghỉ dưỡng biển của Russell Arthur Smith để xác định giai đoạn phát triển của các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô-Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích các tài liệu kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy mô hình các khu nghỉ dưỡng ven biển Lăng Cô đang ở trong giai đoạn "Xây dựng khu vực nghỉ dưỡng" và tiền giai đoạn "Xây dựng khu vực kinh doanh". Việc phát triển các khu nghỉ dưỡng biển đã gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đến kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các cấp quản lý xây dựng các giải pháp và chiến lược thích hợp nhằm định hướng mô hình các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô theo hướng phát triển bền vững. Từ khóa: khu nghỉ dưỡng biển, du lịch biển,

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThe status of indochinese grey langur Trachypithcus crepusculus at Xuan Lien nature reserve, Thanh Hoa provincenguyen hai

TAP CHI SINH HOC, 2016

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChất Lượng Môi Trường Trầm Tích Đầm Thị Nại, Tỉnh Bình ĐịnhHong Ngoc

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2012

/g), có xu hướng tăng dần từ ñỉnh ñầm về phía cửa ñầm và có mối quan hệ mật thiết với ñộ hạt của trầm tích. Hàm lượng của chúng cao trong trầm tích bùn sét và thấp hơn trong trầm tích hạt thô. Vật chất hữu cơ trong trầm tích chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên (terrigeneous organic matter). Chất lượng môi trường trầm tích ñầm Thị Nại còn khá tốt, hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong trầm tích ñầm Thị Nại ñều phù hợp cho ñời sống thủy sinh. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng môi trường trầm tích gồm vật chất từ tự nhiên (chủ yếu là vật chất từ sông Côn và sông Hà Thanh) và từ các hoạt ñộng kinh tế-xã hội trong khu vực liền kề.Vào thời kỳ mưa lũ, sự lắng ñọng vật chất xảy ra trong toàn ñầm, nhưng vào mùa khô hiện tượng này chủ yếu diễn ra trong khu vực ñỉnh ñầm. Tốc ñộ lắng ñọng trầm tích (TðLðTT) vào mùa mưa cao hơn so với mùa khô nhưng hàm lượng các chất hữu cơ và kim loại nặng trong vật liệu trầm tích mới lắng ñọng vào mùa mưa lại thấp hơn.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Overview on Ngu che tieu binh Bac ky nghich phi and Ngu che tieu binh Nam ky tac khau poetry by King Minh MenhKhuyen Nguyen

Science and Technology Development Journal, 2014

Ngu che tieu binh Bac ky nghich phi and Ngu che tieu binh Nam Ky tac khau form the two sets of Ngu che poetries by King Minh Menh. The poems of these two documents were printed in the third part and the fourth part of Ngu che Poetry. However, for the purpose of extensive popularization of the two poems, in 1835, King Minh Menh ordered the poems to be printed separately. Currently, printed boards and prints of these two documents are still stored at National Archives Center N0 4 – Da Lat and at the Institute of Han Nom. The prints in Han Nom Institute are fairly full in text, but the document stored in Dalat lost many wood texts, leading to the lack of many pages, and missing of poems. On that basis, we have done some studies, made some comparison with prints at the Institute of Han Nom to find out the papers, the number of lost poems in order to complete the texts in Dalat.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐa Dạng Thực Vật Có Hoa Vùng Cát Tại Xã Hải Thiện Huyện Hải Lăng Tỉnh Quảng TrịVân Thảo

Hue University Journal of Science: Natural Science, 2017

Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Việt Nam Tóm tắt: Vùng đất cát nội đồng xã Hải Thiện huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị có 180 loài thực vật có hoa thuộc 41 bộ, 61 họ, 138 chi. Lớp Ngọc lan chiếm ưu thế so với lớp Loa kèn ở tất cả các bậc phân loại. Trong đó, họ thực vật có hoa chiếm ưu thế là họ Cỏ (Poaceae) và họ Cúc (Asteraceae) đều có 14 loài. Trong tổng số 180 loài thực vật, có 78 loài dược liệu, chiếm 43,33%; 28 loài cây cảnh chiếm 15,56%; mỗi nhóm cây gỗ, cây lương thực đều có 24 loài, chiếm 13,33% và nhóm cây cho tinh dầu, nhóm hương liệu có số lượng rất ít với tổng số 6 loài, chỉ chiếm 3,33% trong tổng số loài. Phổ dạng sống thực vật có hoa tại khu vực nghiên cứu là 53,33 Ph + 7,78 Ch + 2,78 Hm + 17,78 Cr + 18,33 Th. Kiểu khí hậu thực vật là chồi trên (Phanerophytic) thể hiện khí hậu nhiệt đới khô hạn khắc nghiệt, ở khu vực này. Từ khóa: thực vật có hoa, đất cát nội đồng, phổ dạng sống, khí hậu thực vật 2 Đối tượng, phương pháp nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Các loài thực vật có hoa trên vùng cát nội đồng xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNHÂN GIỐNG THÔNG ĐỎ BẮC - TAXUS CHINENSIS (Pilg.) Rehder TẠI KHUBao Thien

2014

Thông đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Rehder là một loài thuộc chi Thông đỏTaxus, họ Thông đỏ (Taxaceae), phân bố ở các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình và Thanh Hoá với các quần thể nhỏ, chia cắt, khả năng tái sinh bằng hạt kém đi liền với những đe doạ bị chặt hạ, đẽo vỏ, rừng bị chia cắt, nơi sống bị suy giảm và cháy rừng [5]. Loài này được quốc tế đánh giá là ít nguy cấp (LR/lc) [12] và thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã CITES [13]. Tại Việt Nam, theo các tiêu chí mới của IUCN 2010, chúng cần được xếp vào bậc sắp bị tuyệt chủng VUA2ac, B2ab(i-v), đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam với bậc sắp bị tuyệt chủng (VU) [1, 5] và nằm trong nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [2]. Ngoài giá trị sử dụng về gỗ làm hàng mỹ nghệ, đóng đồ dùng gia đình, làm n...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightViet Nam trong thap nien toi va giai doan xa hon : cac van de chien luoc then chotNguyễn Minh Thắng

2010

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Nghệ Thuật Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ21QT1-04 Quốc Dũng

2020

The studies on the art of Don ca tai tu in the South of Vietnam from the middle of the 20th century to the present were gathered for a review, and the achievements and limitations of studying the traditional art of Don ca tai tu of Southern Vietnam over time have been collected. The results show that the studies have contributed to identifying the origin, properties and characterisTrường Cao đẳng Nghề Trà Vinh, Nghiên cứu sinh Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 20/3/2020; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 18/5/2020; Ngày chấp nhận đăng: 6/6/2020 Email: [email protected] Tra Vinh Vocational College, PhD Student of Tra Vinh University Received date: 20 March 2020; Revised date: 18 May 2020; Accepted date: 6 June 2020 tics of this traditional music form, and have assessed the current reality and proposed solutions to preserve and promote the art of Don ca tai tu. Due to that basis, this paper proposes further research which contribute to the sustainable conservation and promoti...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐa Dạng Tài Nguyên Cây Thuốc Của Đồng Bào Dân Tộc Chăm Ở Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình ThuậnĐặng Sơn

ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC 45 NĂM VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Bắc Bình là huyện có địa bàn hành chính thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở vị trí địa lý từ 10 o 58'27" đến 11 o 31'38" vĩ độ Bắc và từ 108 o 06'30" đến 108 o 37'34" kinh độ Đông, phía Đông giáp với huyện Tuy Phong, phía Tây giáp với huyện Hàm Thuận Bắc và thành phố Phan Thiết, phía Nam giáp với Biển Đông và phía Bắc giáp với huyện Di Linh và Đức Trọng của tỉnh Lâm Đồng, có tổng diện tích tự nhiên là 186.882,08 ha. Đây là huyện có nhiều đồi núi và tập trung nhiều nhất người đồng bào dân tộc Chăm (4.279 hộ/21.376 nhân khẩu) sinh sống của tỉnh Bình Thuận. Từ thời xưa, người Chăm đã có truyền thống chữa bệnh bằng cây cỏ hoang dại, cùng với Hội Đông y và Hội Chữ thập đỏ, việc sử dụng cây cỏ làm thuốc của người Chăm ngày càng được mở rộng, tạo nên một kho tàng về kiến thức bản địa trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay, cây thuốc được người Chăm thu hái không chỉ để chữa bệnh tại hộ gia đình, mà còn cung cấp cho người dân ở địa phương và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về các cây thuốc và bài thuốc của người đồng bào dân tộc Chăm sinh sống ở huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, việc điều tra, ghi nhận các tri thức bản địa sử dụng cây cỏ làm thuốc của người đồng bào dân tộc Chăm cùng với việc thu mẫu và giám định tên chính xác các loài thực vật mà người Chăm sử dụng làm thuốc là rất cần thiết, nhằm góp phần vào công tác bảo tồn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật của địa phương ở hiện tại và trong tương lai.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Siêu Âm Qua Đường Âm Đạo Chửa Ngoài Tử CungĐức Quân

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Nghiên cứu 61 bệnh nhân CNTC được siêu âm đầu dò âm đạo trước mổ, được phẫu thuật tại khoa Phụ sản Bệnh viện E trong thời gian từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả: Tuổi hay gặp từ 30 đến 39, trung bình 34 ± 7,14. 55,7% có tiền sử nạo hút thai, 24,6% có tiền sử đã từng CNTC. Khi vào viện 11,5% bệnh nhân có choáng, đau bụng 96,7%, chậm kinh 77,0% và ra máu âm đạo 60,6%. Khám lâm sàng 63,9% bệnh nhân di động tử cung đau, cùng đồ khám đau 50,8%, phần phụ có khối nề 41,0%, phản ứng thành bụng 31,1% và tử cung to hơn bình thường chiếm 14,7%. Nồng độ β hCG trung bình 2.235 ± 4.767mIU/mL; thấp nhất: 44,9 mIU/mL; cao nhất: 35.176 mIU/mL. Hình ảnh túi thai không điển hình chiếm 78,7%; điển hình 9,8%. Kích thước khối chửa từ 20-40mm chiếm tỷ lệ cao nhất (39,3%). Hình ảnh dịch Douglas chiếm cao nhất 73,8% phù hợp với kết quả phẫu thuật thấy máu trong ổ bụng chiếm 74,2%, dịch buồng tử cung chiếm 22,9%, dịch ổ bụng chiếm 60,6%. Độ dày niêm mạc tử cung trung bình 8,93 ± 4,35mm (5-25...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGrammar extraction LTAG for VietnamesePhương Thái

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012

In this paper, we present a system that automatically extracts lexicalized tree adjoining grammars (LTAG) from treebanks. We first discuss extraction algorithms and compare them to previous works. Then we report the LTAG extraction result for Vietnamese, using a recently released Vietnamese treebank. The implementation of an open source and language independent system for automatic extraction of LTAG grammars is also discussed. Tóm tȃt. Bài báo gió. i thiê. u hê. vȃn pha. m kết nối cây LTAG (Lexicalized Tree Adjoining Grammars-LTAG) và các thuâ. t toán trích rút tu. . dô. ng LTAG tù. kho vȃn ba 'n gán nhãn cú pháp (treebank). Kết qua ' trích rút mô. t vȃn pha. m LTAG cho tiếng Viê. t. Chu. o. ng trình trích rút tu. . dô. ng các vȃn pha. m LTAG dô. c lâ. p vó. i ngôn ngũ. và du. o. . c phân phối du .ó. i da. ng mã nguồn mo. ' .

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMammals recorded in Xuan Lien nature reserve, Thanh Hoa provincenguyen hai

TAP CHI SINH HOC, 2014

Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa TÓM TẮT: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên chiếm phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của rừng trên 80%, các nghiên cứu gần đây đã và đang khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Trong khuôn khổ của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, các đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các loài

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐa dạng hệ thực vật ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà VinhĐặng Sơn

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà Vinh có 273 loài, 209 chi, 78 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Giá trị sử dụng của thực vật cũng được thống kê và chia làm 5 nhóm gồm: làm thuốc có 186 loài, làm cảnh có 26 loài, cho gỗ có 15 loài, thực phẩm có 15 loài, và gia dụng có 6 loài. Dạng thân của thực vật được chia làm 6 nhóm chính là cây thân thảo có 141 loài, cây bụi có 46 loài, dây leo có 36 loài, gỗ nhỏ có 25 loài, gỗ lớn có 22 loài và bán ký sinh có 3 loài. Đồng thời, ghi nhận được 3 kiểu sinh cảnh thực vật hiện diện ở khu vực nghiên cứu là Sinh cảnh thực vật tự nhiên (với 7 kiểu quần hợp), Sinh cảnh thực vật trên đất canh tác và Sinh cảnh thực vật trên đất thổ cư.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Trong 2l Dd Ch3cooh