(PDF) Biến đổi Z Thuận Và Z Ngược | Bảo Luyện

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Biến đổi Z Thuận và Z Ngược”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFBiến đổi Z Thuận và Z NgượcProfile image of Bảo LuyệnBảo Luyệnvisibility

description

6 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Trình bày các phép biến đổi Z Thuận và Z Ngược _ Nhóm 2 Họ và tên MSSV Lớp Nguyễn Văn Giang 20080802 Cơ khí 07 -K53 1. Biến đổi Z thuận: x(n) = ( + 1) + 2 ( ) +2 ( − 1) + ( − 2)

... Read more

Related papers

Tuổi đồng vị U-Pb zircon granodioritPhạm Lê Hiếu

Zircons separated from an granodiorite sample at the Dinh Quan Deo Ca complex area were dated to determine the protolith age for the complex. Sixteen LA-ICP-MS UPb zircon analyses gave concordant ages concentrated at 96 Ma (weighted mean). These results indicated the protolith age of the granodiorite (primary magma crystallization age). The value of this age is close to results analyzed by Rb-Sr method and Ar-Ar method, confirming the crystallization age of the granodiorite Dinh Quan Deo Ca complex corresponding period early Cretaceou.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCông Tác Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Người Học Ở Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Hiện NayNguyễn Thị Hà My

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc

Getting learners' feedback on teachers and schools is a right policy of the Ministry of Education and Training, which is being implemented in many universities and colleges in Vietnam. Up to now, many universities and colleges have done very well this policy, but still many schools have not implemented it yet; In those schools that have done it, the use of learners' feedback results is also different, although most schools acknowledge this policy contributes to improving the quality of training. Therefore, we find it necessary to research, synthesize, analyze and evaluate the getting learners' feedback on teachers and schools, thereby making recommendations and proposing a better practical implementation, contribute to improve the quality of training.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Cộng Hưởng Từ Khuếch Tán Sức Căng Trong Phẫu Thuật U Tế Bào Thần Kinh Đệm Liên Quan Tới Bó ThápPhạm Trí Dũng

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng (Diffusion tensor imaging - DTI) cho thấy những thay đổi trong chất trắng, cũng như mối quan hệ giữa khối u và các cấu trúc khác. DTI giúp cải thiện kết quả phẫu thuật và tăng độ an toàn khi phẫu thuật lấy u thần kinh đệm ở những vùng chức năng, đặc biệt là vùng chức năng vận động. Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu với 50 bệnh nhân từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức và ghi nhận các khối u thần kinh đệm bậc cao thường có tổn thương thâm nhiễm và phá huỷ bó tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, trong khi các khối u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tổn thương bình thường và đè đẩy bó tháp. Điểm sức cơ sau phẫu thuật cải thiện và bảo tồn ở 90% bệnh nhân, trong khi điểm mRS không đổi hoặc cải thiện chiếm 86%. Áp dụng chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng kết hợp định vị thần kinh trong phẫu thuật vi phẫu u não thần kinh đệm vùng chức năng vận động giúp cải thiện kết quả phẫu thuật của bệ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Viễn Thám Đánh Giá Biến Động Nhiệt Độ Bề Mặt Huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương Trong Bối Cảnh Biến Đổi Khí Hậu Giai Đoạn 2004 - 2019Nguyen Huynh Anh Tuyet

KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG, 2019

Climate change is taking place on a global scale, including Dau Tieng district, Binh Duong province. To partially assess the impact of climate change on the increase of temperature, this study relied on land surface temperature values extracted from thermal infrared Landsat image data. Because the land surface temperature is directly related to the gray value of the remote sensing image, so by method of gray scale value calculation, the study showed the trend of increasing land surface temperature. In the period of 2004-2019, the land surface temperature increased about 0.41°C per year and land with higher land surface temperature covered over 77% of the natural area of Dau Tieng. This showed that global warming has a certain effect on the increase in surface temperature of Dau Tieng district.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Khả Năng Thích Ứng Của Giống Lúa Ứng Phó Biến Đổi Khí Hậu SHPT3 Tại Các Tỉnh Duyên Hải Nam Trung BộNguyen Ngoc

TNU Journal of Science and Technology

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng thích ứng của giống lúa SHPT3 trong điều kiện canh tác tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ. Kết quả theo dõi trong 3 vụ cho thấy, giống lúa SHPT3 thể hiện các đặc điểm nông sinh học chính tốt. Trong đó, thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT3 đạt 108 - 117 ngày (vụ Xuân) và 105 - 110 ngày (vụ Hè Thu). Năng suất thực thu của giống lúa SHPT3 đạt 7,5 tấn/ha (vụ Xuân) và 6,6 tấn/ha (vụ Hè Thu). Trong điều kiện canh tác có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giống lúa SHPT3 nhiễm nhẹ với bệnh khô vằn. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp những thông tin quan trọng cho việc phát triển giống lúa SHPT3 tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Biến Đổi Của Sét Núi Nưa Trong Môi Trường Kiềm Nhằm Cô Lập Rác Thải Có Tính Phóng XạVân Thảo

KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG, 2019

Clay from Nui Nua area (Co Dinh valley, Thanh Hoa province) characterized by mainly Fesmectite was used to study short-term alteration in high-alkaline solutions of 1M NaOH and KOH. Starting material and treated products were carried out by XRD, FT-IR, and TEM-EDX methods to identify changes in structure and chemical composition of smectite particles. The yielded results all showed changes in the structure of Nui Nua Fe-smectite: from Ca-dominating interlayer in the starting material into Na-dominating or K-dominating interlayer in the products. Therefore, a process of ion exchange has happened. Besides, dissolution of a part of Fe-smectite particles also worked in such high-alkaline solution. Both processes resulted in illitization and consequently, the expandability and self-sealing ability of the clay reduced. With this finding, the isolation capacity of the Nui Nua clay for radioactive is limited in such high-alkaline solution.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐại Dịch COVID-19 Và Phương Án Đáp Ứng Dưới Góc Nhìn y Học Thảm HọaMinh Châu Nguyễn

Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, 2021

Vào cuối năm 2019, một loại vi rút mới coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng đã lan rộng ra toàn cầu từ Vũ Hán, Trung Quốc.Vào tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố virus SARS-CoV-2 là một đại dịch toàn cầu. Mặc dù chỉ khi đại dịch kết thúc, người ta mới có thể đánh giá đầy đủ tác động về sức khỏe, xã hội và kinh tế của thảm họa toàn cầu này.Trong phạm vị bài viết này, chúng tôi trình bày một bức tranh về hiện trạng của đại dịch toàn cầu này dưới góc độ y học thảm họa.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng BN COVID-19 Nhập ViệnPhan Hảo

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% t...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMô Tả Một Số Biến Chứng Sau Phẫu Thuật Thay Khớp HángHoàng Đặng

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của một số biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả một số đặc điểm ở 287 bệnh nhân được chẩn đoán là một trong những biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng từ tháng 05/2016 đến tháng 05/2021 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình 61,12 ± 13,27, tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (62,37%). Bệnh nhân nhiễm trùng sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 41,81%, trật khớp nhân tạo 26,48%, lỏng khớp 20,56%, chênh lệch chiều dài chi sau phẫu thuật 11,15%. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm trùng sau phẫu thuật: 14,38 tháng, đa số ở giai đoạn sớm và giai đoạn trì hoãn, trong đó biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là sốt chiếm 58,33%, 51,67% bệnh nhân viêm tấy vết mổ, 55,83% bệnh nhân có đường viêm dò từ khớp nhân tạo ra ngoài. Tốc độ máu lắng trung bình 1 giờ: 47,84±13,37mm. 78,33% bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính. Về biến chứng trật khớp nhân tạo, thờ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBàn về mâu thuẫn và định hướng phát triển trong quản lý phát triển / On the problems of contradiction and development orientation in the economic managementQuý Dũng Nguyễn

Economic Studies, 2006

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Giải Pháp Cho Vấn Đề Biến Đổi Khí Hậu Và Năng Lượng Trong Thế Kỷ 218. Phan Thị Thùy Dương

2022

Bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp là vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều hội nghị tầm cỡ toàn cầu hoặc khu vực đã được tổ chức để bàn bạc và tìm ra hướng giải quyết vấn đề đó. Trong đó, sự biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn năng lượng và hiệu ứng nhà kính là những vấn đề nóng hổi, đây là một trong những thách thức lớn đối với toàn nhân loại vì chúng đang ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKhác biệt về hệ phiên mã dưới tác động của mặn lên 2 giống lúa mùa ở giai đoạn cây conIn Đô Trần

Can Tho University Journal of Science

Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng nghiêm trong đến đời sống người dân và sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó xâm nhiễm mặn là một trong những yếu tố tác động chính lên sản lượng nông nghiệp. Do đó, việc tìm ra hệ gien biểu hiện ở các giống lúa chống chịu mặn đại diện cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là cấp thiết. Ở nghiên cứu này giống Đốc Phụng đại diện cho kiểu gien chống chịu stress mặn, nếp Mỡ đại diện cho kiểu gen mẫn cảm stress mặn, 2 giống lúa được chọn cho nảy mầm và 14 ngày sau nảy mầm, cây con được xử lý muối NaCl ở nồng độ 100 mM cho 12 giờ, mẫu sau khi xử lý stress mặn được thu thập và ly trích RNA. Kết quả phân tích hệ gien biểu hiện cho thấy giống Đốc Phụng (1596 gen) có số lượng gen biểu hiện nhiều hơn giống nếp Mỡ (427 gen), và hầu hết các gen ở hai giống thí nghiệm đều phản ứng tới stress mặn liên quan đến chức năng kích thích phản ứng bởi stress. Kết quả này bước đầu đã chọn ra được các gien liên quan đến phản ứng stress mặn như họ gien ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMột Số Quá Trình Ngẫu Nhiên Có Bước NhảyVân Thảo

2015

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTác Động Của Chuyển Đổi Số Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Tỉnh Trong Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía NamHuynh Ngoc Tuyet Ngan

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 2021

This study is conducted to evaluate the impact of digital transformation on the provinces' economic growth in Vietnam's Southern Key Economic Region. The author used the Difference GMM (DGMM) method of Arellano & Bond (1991) to estimate the models with the panel data of 8 provinces in Vietnam's Southern Key Economic Region from 2009 to 2017. The findings showed that if the readiness index for IT applications and development rises by 1%, the Gross regional domestic product in Vietnam's Southern Key Economic Region would possibly grow by 0.84%. The reason for this rise is the increase in the IT infrastructure indexes and the IT application index in the southern major economic regions. The author proposes policy implications for the process of digital transformation in Vietnam's Southern Key Economic Region based on the research findings.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGiảm Gai Điện Áp Trên Thanh Cái DC Và Tăng Hệ Số Tăng Áp Trong Biến Tần Máy Biến Áp Nguồn-ZPhan Thị Thuỳ Dung

2014

Bai bao nay trinh bay một cải tiến của biến tần may biến ap nguồn-Z về khả năng tăng ap cao va dong điện ngo vao hoạt động lien tục. Để giảm gai điện ap xuất hiện tren thanh cai DC, một mạch phụ khong tổn hao gồm một tụ điện va hai diode được đưa vao. Bai bao tập trung phân tich biến tần may biến ap nguồn-Z cải bien va ảnh hưởng của điện khang tản trong may biến ap. Cac ket qua ly thuyet đươc kiem chưng tren phần mềm mo phỏng PSIM va thưc nghiem tren mo hinh đieu khien băng DSP TMS320F2812 tại điện ap một chiều ngo vao 100 V.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢnh Hưởng Của Hình Thái Và Yếu Tố Tôi Hóa Lên Đặc Tính Điện Tử Và Phổ Hấp Thụ Của Chấm Lượng Tử Penta-GrapheneVo Truong

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2022

In this study, electronic and optical properties of the penta-graphene quantum dots (PGQD) with different morphology are investigated by using the density functional theory. The result shows that H-ZZ-36 is the best stable structure with optical absorption peaks in the ultraviolet region of 320 nm. This structure with various edge-functionalized groups including Silicon (Si), Phosphorus (P), Oxygen (O) and Fluorine (F), the band gap is narrowed than that of edge functionalized PGQD with Hydrogen (H). Furthermore, optical absorption peaks of Si-ZZ-36, P-ZZ-36, O-ZZ-36 and F-ZZ-36 shift to the visible light range of 350 nm and 760 nm or those belong to the near-infrared region. In results, changing the passivation factor is one of the useful methods to develop applications of penta-graphene quantum dots in optoelectronic devices.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChuyên san Dạy và Học - số 38 - Hòa nhậpĐào Thị Hải Yến

2021

Quý độc giả thân mến,Khi nhắc tới đa dạng và bao hàm trong giáo dục, bên cạnh vấn đề về sắc tộc, xuất xứ, giới tính, còn một khía cạnh nữa đáng quan tâm là “đa dạng hệ thần kinh” (neurodiversity). Đa dạng hệ thần kinh là một phong trào khởi đầu bởi nhà xã hội học Judy Singer, với nỗ lực chuyển hướng cách nhìn nhận về các rối loạn phát triển thần kinh (như tự kỷ và tăng động giảm chú ý) từ một góc nhìn bệnh lý sang một mô hình xã hội. Mặc dù còn nhiều tranh luận xoay quanh phong trào cũng như thuật ngữ này, sự ra đời của nó đã mang tới một khẳng định tất cả chúng ta cần phải suy ngẫm: liệu rằng các vấn đề rối loạn phát triển là những ‘căn bệnh’ khó chữa hay do xã hội này đang đặt ra các tiêu chuẩn khiến cho những cá thể “khác biệt” đó không thể hòa nhập vào?Lấy cảm hứng từ chủ đề này, BBT Lộn xộn xin được gửi tới quý độc giả Dạy & Học số 39 với tựa đề “Hòa nhập”. Trong bối cảnh các dịch vụ chuyên nghiệp dành cho các cá nhân có rối loạn phát triển thần kinh còn chưa phát triển và dễ t...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Hợp Đồng (I) Oxit Từ Rác Thải Điện TửHồng Hoà

TNU Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Bảng Biến đổi Z Ngược