PEG 4000 Là Tá Dược Gì? Cách Dùng Và Tỷ Lệ Sử Dụng ... - ThangTV

Tá dược PEG 4000 có tên khác là Macrogol 4000 hay Polyethylene glycol. Được sử dụng phổ biến với vai trò tá dược hóa dẻo và tá dược trơn.

Tá dược PEG 4000
Tá dược PEG 4000

Tên theo Dược điển của PEG 4000

BP: Macrogols

JP:

Macrogol 400

Macrogol 1500

Macrogol 4000

Macrogol 6000

Macrogol 20000

PhEur: Macrogols

USP-NF: Polyethylene Glycol

Các tên khác và tên thương mại của PEG 4000

Carbowax; Carbowax Sentry; Lipoxol; Lutrol E; macrogola; PEG; Pluriol E; polyoxyethylene glycol.

Công thức hóa học và khối lượng của một số PEG

Công thức: HOCH2(CH2OCH2)mCH2OH

PEG công thức phân tử và khối lượng mol
PEG công thức phân tử và khối lượng mol

Vai trò của PEG 4000 trong công thức thuốc

Tá dược thuốc mỡ, tá dược hóa dẻo, dung môi, tá dược thuốc đạn; tá dược trơn viên nén và viên nang.

Cách dùng và tỷ lệ sử dụng của tá dược PEG 4000

Các Polyethylene glycol (PEG) được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại công thức thuốc khác nhau, bao gồm thuốc tiêm, thuốc ngoài da, thuốc mắt, thuốc uống và thuốc đặt trực tràng. PEG đã được sử dụng trong các thuốc giải phóng kiểm soát.

PEG là chất ổn định, ưa nước và không gây hại cho da. PEG không dễ dàng thâm nhập qua da, mặc dù PEG tan trong nước và dễ dàng rửa sạch khỏi da; do đó PEG được dùng khá nhiều trong thuốc mỡ. PEG dạng rắng được sử dụng trong thuốc mỡ bôi ngoài da, với độ đặc của lớp nền được điều chỉnh bằng cách cho thêm các PEG lỏng.

Hỗn hợp các PEG có thể được sử dụng làm chất nền cho thuốc đạn, PEG có nhiều ưu điểm hơn so với dùng chất béo. Ví dụ, điểm nóng chảy của thuốc đạn có thể được làm cao hơn để chịu được tiếp xúc với khí hậu ấm (như ở Việt Nam); sự giải phóng của thuốc không phụ thuộc vào điểm nóng chảy; sự ổn định vật lý khi bảo quản tốt hơn và thuốc đạn dễ trộn lẫn với dịch trực tràng. PEG có những nhược điểm sau: PEG phản ứng hóa học mạnh hơn chất béo; cần cẩn thận hơn trong quá trình sản xuất để tránh các lỗ co lại bên trong thuốc đạn; tỷ lệ giải phóng thuốc tan trong nước giảm khi trọng lượng phân tử của PEG ăng và PEG có xu hướng kích ứng màng nhầy nhiều hơn chất béo.

Dung dịch nước của PEG có thể được sử dụng làm tá dược tạo hỗn dịch hoặc điều chỉnh độ nhớt và độ đặc của hỗn dịch. Khi kết hợp với các chất nhũ hóa khác, PEG có thể hoạt động như chất ổn định nhũ tương.

PEG lỏng được sử dụng làm hỗn hợp dung môi với nước, giúp hòa tan các thành phần của viên nang mềm gelatin. Tuy nhiên, PEG có thể gây cứng vỏ nang do sự hấp thụ hơi ẩm của vỏ nang gelatin.

Ở nồng độ lên đến khoảng 30% v/v, PEG 300 và PEG 400 đã được sử dụng cho các thuốc tiêm.

Trong các công thức thuốc rắn, PEG có trọng lượng phân tử lớn có thể tăng độ kết dính của viên nén và tạo độ dẻo cho hạt. Tuy nhiên, PEG chỉ có tác dụng dính một các hạn chế khi được sử dụng một mình, và có thể kéo dài rã khi ở nồng độ lớn hơn 5% KL/KL. Trong công thức các hạt đùn nóng chảy, một hỗn hợp bột chứa 10 – 15% PEG 6000 được gia nhiệt ở 70 – 75oC. Khối bột trở nên giống như bông và tạo thành hạt nếu được khuấy khi làm lạnh. Kỹ thuật bào chế này rất hữu ích để tạo ra các dạng bào chế như viên ngậm cần thời gian rã kéo dài.

PEG có thể sử dụng để tăng độ hòa tan hoặc cải thiện đặc tính tan trong nước của các thành phần ít tan, bằng cách tạo hệ phân tán rắn với PEG. Các nghiên cứu trên động vật cũng đã được thực hiện bằng cách sử dụng các PEG như là dung môi cho các steroid trong bơm thẩm thấu.

Trong công thức màng phim, các PEG rắn có thể được sử dụng một mình để bao phim cho viên nén hoặc có thể được sử dụng như một chất làm bóng ưa nước. Các PEG rắn cũng được sử dụng rộng rãi với vai trò chất hóa dẻo trong công thức màng bao phim. Trong các công thức màng film, đặc biệt là PEG lòng, PEG sẽ làm tăng thấm nước của màng film và làm giảm khả năng bảo vệ khỏi pH thấp trong công thức màng bao tan trong ruột. PEG rất hay được sử dụng làm chất hóa dẻo cho các microcapsules, do giảm khả năng vỡ của màng film trong quá trình nén để hình thành viên.

Các PEG có trọng lượng phân tử từ 6000 trở lên có thể được sử dụng làm tá dược trơn, đặc biệt là các viên nén hòa tan (tan hết trong nước). Tác dụng bôi trơn không tốt bằng Magnesium stearate và sự dính, có thể bị dính chạy côi khi nén vì PEG bị chảy ở nhiệt độ cao. Do vậy, tránh quá nhiệt khi sử dụng PEG làm tá dược trơn.

PEG đã được sử dụng làm tá dược kiểm soát giải phóng cho thuốc urethane hydrogels. PEG cũng được sử dụng trong các vi hạt insulin giúp dùng insulin qua đường uống. PEG đã được sử dụng trong các chế phẩm hít (inhalation) để cải thiện quá trình tạo khí dung. Các hạt nano PEG đã được sử dụng để cải thiện sinh khả dụng của cyclosporin đường uống. PEG đồng trùng hợp với poly(methacrylic acid) đã được sử dụng trong bioadhesive controlled drug delivery formulations.

Tính chất điển hình của tá dược PEG 4000

Tính chất của PEG
Tính chất của PEG

Độ tan:

Tất cả các PEG đều tan trong nước ở mọi tỉ lệ. Dung dịch trong nước của các PEG khối lượng phân tử lớn có thể tồn tại dưới dạng gels. Các PEG lỏng tan trong acetone, alcohols, benzene, glycerin và glycols. PEG rắn tan trong acetone, dichloromethane, ethanol (95%) và methanol; chúng cũng ít tan trong aliphatic hydrocarbons và ether, nhưng không tan trong chất béo và dầu.

Thông tin chi tiết về tá dược PEG 4000 xem trong tài liệu trong link sau:

PEG 4000.pdf

 

🔽 Cập nhật các thông tin và bài viết mới nhất tại page Pharma Labs:https://www.facebook.com/pharmalabs.rd🔽 Và kênh Youtube:https://www.youtube.com/c/PharmaLabs

Từ khóa » Tính Chất Của Peg