Phân Biệt Due To, Owing To & Because Of

Due to, owing to & because of: bởi vì, vì ai, do ai.

Due to thường dùng sau động từ "be" diễn tả mối tương quan giữa nguyên nhân và kết quả, sự kiện này tồn tại hay xảy ra như là kết quả trực tiếp từ sự kiện kia.

Phân biệt due to, owing to & because of Ex: A lot of her unhappiness is due to boredom.

Rất nhiều điều không vui của cô là do buồn chán.

Người ta cũng thỉnh thoảng dùng due to để đưa ra lí do lí giải cho một tình huống không mấy ai ưa thích.

Ex: Due to repairs, the post office will be closed this weekend.

Do phải sửa chữa, bưu điện sẽ đóng cửa vào cuối tuần này.

Cách dùng due to như trên khá thông dụng, nhưng một số người không thích, thậm chí họ còn cho là sai khi dùng due to bắt đầu cho một mệnh đề. Thay vào đó họ dùng owing to hay because of.

Ex: The match was cancelled because of rain.

Trận đấu bị hủy bỏ vì trời mưa.

Ex: Owing to the heavy traffic, they were late.

Do kẹt xe, họ đến trễ.

Owing to không thường dùng sau "be" như due to.

Tư liệu tham khảo: Dictionary of English Usage. Bài viết phân biệt due to, owing to & because of được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Anh SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

Từ khóa » Cách Dùng Của Owing To