Phân Biệt OTHER Và ANOTHER Dễ Dàng Nhất - Language Link ...

OTHER và ANOTHER được sử dụng nhiều cả trong văn nói và văn viết, hai từ này đều được dịch nghĩa là khác tuy nhiên cách sử dụng và ý nghĩa trong mỗi văn cảnh lại khác nhau. Bạn đọc cần hiểu rõ cách sử dụng và phân biệt OTHER và ANOTHER để tránh sự hiểu nhầm về ngữ nghĩa trong câu. Trong bài viết này, Language Link Academic sẽ phân biệt OTHER và ANOTHER để bạn đọc thấy sự khác nhau trong cách sử dụng của hai từ này, hãy lưu ý nhé.

Tóm tắt nội dung bài viết hide 1. ANOTHER a/ Vai trò tính từ b/ Vai trò đại từ 2. OTHER a/ OTHER b/ OTHERS c/ THE OTHER

1. ANOTHER

a/ Vai trò tính từ

Với vai trò là một tính từ, ANOTHER được sử dụng như sau: ANOTHER + N (singular/số ít). Cách dùng này để đề cập, nói đến 1 người/vật khác tương tự người/vật đã được xác định hoặc nhắc tới ở trước.

Eg:

  • Would you like another cup of tea? (Bạn có muốn uống thêm 1 tách trà không?)
  • I bought another notebook. (Tôi đã mua một cuốn sổ khác.)
  • Can you give me another book? (Bạn có thể đưa tôi một cuốn sách khác không?)

Ngoài ra, khi dùng để sự diễn tả về khoảng thời gian, khoảng cách, số tiền với nghĩa thêm nữa, ta cũng có thể dùng ANOTHER đứng trước như sau:

Eg:

  • I need another fifty dollars. (Tôi muốn thêm $50 nữa.)
  • She worked another 2 hours. (Cô ấy đã làm việc thêm 2 tiếng nữa rồi.)

b/ Vai trò đại từ

Khi ANOTHER là đại từ thì đằng sau nó sẽ không có danh từ và vẫn có ý nghĩa là thêm một vật thể khác tương tự vào vật thể đã đề cập trước đó.

Eg:

  • This book is boring. Give me another. (Quyển sách này chán quá. Đưa tôi quyển khác đi)
  • The beef steak is awesome. Can you give me another? (Món bít tết này ngon quá. Bạn có thể cho tôi thêm được không?)
  • Oh no, I have only one cupcake here. Let me go to the bakery to buy another. (Ôi không, tôi chỉ có duy nhất 1 chiếc bánh ở đây. Để tôi tới cửa hàng bánh ngọt và mua một chiếc khác)

Phân biệt OTHER và ANOTHER dễ dàng nhất

2. OTHER

a/ OTHER

Tương tự ANOTHER, OTHER cũng có thể sử dụng như một tính từ để nhắc đến những người/vật khác đối tượng đã từng được đề cập trước đó: OTHER + N (plural/số nhiều).

Ví dụ:

  • Did you read other books? (Bạn đã đọc những cuốn sách khác rồi à?)
  • The product has many other time-saving features. (Sản phẩm có những đặc tính tiết kiệm thời gian khác.)
  • There is no other work available at the moment. (Không có công việc khác hiện tại.)
  • Other students are from Vietnam. (Những học sinh khác đến từ Việt Nam.)

b/ OTHERS

OTHERS với chữ S ở cuối khiến chúng ta liên tưởng đây là số nhiều của OTHER. Dạng “số nhiều” này chính là hình thái đại từ của OTHER. OTHERS cũng dùng để chỉ người/vật khác với người/vật đã được đề cập đến ở trước, nhưng nó có thể đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu.

Ví dụ:

  • These books are boring. Give me others. (Cuốn sách này chán quá. Đưa tôi vài quyển khác đi.)
  • Some people came by car, others came on foot. (Một vài người đi bằng ô tô, những người còn lại thì đi bộ.)
  • Some students like sports, others don’t. (Một vài học sinh thích thể thao, những học sinh khác thì không thích.)

c/ THE OTHER

THE OTHER là một hình thái khác của OTHER. THE OTHER tương đối đặc biệt, nó có thể đứng trước một danh từ số ít nhưng cũng có thể đứng một mình. Nhờ “cặp kè” với mạo từ THE, THE OTHER hoàn toàn xác định, có nghĩa là trong ngữ cảnh, người hay vật theo sau THE OTHER hay chính bản thân nó là xác định trong câu.

Eg:

  • There are 2 books on the table. One book is mine and the other is yours. (Có 2 cuốn sách ở trên bàn. Một cuốn của tôi và cuốn còn lại của bạn.)
  • There are 2 chairs, one is red and the other is blue. (Có 2 chiếc ghế, một chiếc thì màu đỏ, chiếc còn lại thì màu xanh.)
  • I have three close friends. Two of them are teachers, the other is an engineer. (Tôi có 3 người bạn thân. Hai người trong số họ là giáo viên, người còn lại là kỹ sư.)

Chúng ta có thể thấy THE OTHER thay thế cho OTHER + N (singular/số ít) như trong những ví dụ trên. Vậy nếu người hay vật đó ở dạng số nhiều thì sao? Chúng ta sẽ sử dụng THE OTHERS.

Eg:

  • There are 20 students. One of them is fat, the others are thin. (Có 20 học sinh, một học sinh béo, những học sinh còn lại thì gầy)
  • I have three close friends. One of them is a lawyer, the others are teachers (Tôi có 3 người bạn thân, một người trong số họ là luật sư, những người còn lại là giáo viên)

Ngoài ra, chúng ta còn có thể bắt gặp cụm cố định THE OTHER ONE với nghĩa cái khác/thứ khác/người khác. ONE ở đây đã thay thế cho danh từ số ít được đề cập ở phía trước cụm.

Eg:

  • Do you see two women over there? The blonde one is my girlfriend, the other one is my sister.
  • (Anh có thấy hai người phụ nữ ở đằng kia không? Cô tóc vàng là bạn gái tôi, người còn lại là chị gái tôi.)

Như vậy, cách sử dụng OTHER và ANOTHER tương đối đơn giản và dễ hiểu tuy nhiên bạn đọc cũng cần lưu ý phân biệt OTHER và ANOTHER bởi cách sử dụng của chúng rất dễ nhầm lẫn với nhau nếu không hiểu sâu sắc bản chất, ý nghĩa của hai từ này. Đây là hai từ ngữ phổ biến trong tiếng Anh, do đó bạn đọc cần ghi nhớ, ôn tập cách phân biệt OTHER và ANOTHER để không lúng túng khi áp dụng.

Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo khóa học Tiếng Anh Giao tiếp Chuyên nghiệp của Language Link Academic để ôn tập những kiến thức về phân biệt sự khác nhau giữa các từ có ý nghĩa tương đương. Chúc các bạn thành công!

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2020)!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Từ khóa » Sự Khác Nhau Giữa Other Và Others