Phân Biệt そう | げ [Phân Biệt Sou Ge] | Tiếng Nhật
Có thể bạn quan tâm
≡Menu
Phân biệt そう | げ [Phân biệt sou ge] Phân biệt cách sử dụng そう/げ Cả 「そう」và「げ」đều dùng để diễn tả trạng thái khi nhìn một sự vật/sự việc gì đó, mình cảm thấy “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” như thế. Ví dụ: (1) 子供こどもたちは楽たのしそうに遊あそんでいる。 Mấy đứa trẻ đang nô đùa trông rất vui vẻ. (2) 子供こどもたちは楽たのしげに遊あそんでいる。 Mấy đứa trẻ nô đùa trông có vẻ vui. Trong nhiều trường hợp, cách sử dụng「そう」và「げ」là hầu như không khác nhau nhiều. Nhưng nếu đi sâu, ta có thể thấy một số điểm khác nhau rất nhỏ như bên dưới: 1. Mặc dù cả 「そう」và「げ」đều sử dụng được trong văn nói, nhưng 「そう」mang tính văn nói nhiều hơn so với 「げ」. 2. Cả 2 đều diễn tả trạng thái “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” nhưng「そう」biểu thị trạng thái đó và mình cảm nhận được trạng thái đó rõ ràng, chắc chắn hơn qua hành động, hành vi, thái độ của người/vật đó. Trong khi đó「げ」cho ta thấy trạng thái chưa rõ ràng lắm, thường mình cảm nhận được trạng thái đó qua cảm nhận trực quan và mình phán đoán như thế thông qua không khí, cảm giác khi đó. Ví dụ mình nói: (3) 木村きむらさんは父ちちに死しなれてから、いつも悲かなしそうな顔かおをしている。 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn bã. (4) 木村きむらさんは父ちちに死しなれてから、いつも悲かなしげな顔かおをしている。 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn buồn sao ấy. - Như vậy mình thấy, câu ví dụ (3) ở trên việc anh ấy buồn thể hiện ra nét mặt, mình nhìn phán đoán được. Trong khi đó, nếu anh ấy không thể hiện rõ ràng ra nét mặt, nhưng qua thái độ, hành vi không rõ nét từ anh ấy, nhưng mình vẫn cảm nhận được như thế thì sử dụng ví dụ (4) sẽ phù hợp hơn. Hoặc ví dụ như: 昨日きのう、春子はるこちゃんと電話でんわで話はなしたんだ。彼女かのじょ、元気げんきそうには話はなしてたんだけど、どことなく悲かなしげな声こえだったんだ…・・・。何なにかあったのかな? Hôm qua, tôi vừa mới nói chuyện điện thoại với Haruko xong. Mặc dù cô ấy nói chuyện một cách rất vui vẻ nhưng tôi nghe giọng cô ấy có vẻ buồn buồn sao ấy. Không biết có chuyện gì không nhỉ? Diễn giải: Như ta thấy, rõ ràng là cách nói chuyện cô ấy vẫn rất vui vẻ, không tỏ thái độ ra ngoài, nhưng thông qua câu chuyện, người nói vẫn cảm nhận được rằng Haruko hình như có chuyện buồn, mặc dù phán đoán này không rõ ràng và chắc chắn. - Và như thế, ngược lại, những trạng thái thể hiện một cách rõ ràng, nhìn trực diện được, thấy ngay trước mắt, sắp sửa xảy ra đến nơi, thì mình sẽ sử dụng 「そう」và không sử dụng 「げ」. Ví dụ: (5) 棚だなから今いまにもかばんが落おちそうだ。 Cái túi xách sắp rơi khỏi kệ kìa. (6) 棚だなから今いまにもかばんが落おちげだ。(X) 3. Ngoài ra, khi sử dụng để nói về người trên hoặc người có địa vị trong xã hội thì sử dụng「そう」là phù hợp hơn. Ví dụ: (7) 心配しんぱいそうなお顔かおをなさっていました。 Trông nét mặt bà ấy có vẻ rất lo lắng. *「なさっていました」là dạng kính ngữ của「していました」 (8) 面白おもしろそうにご覧らんになっていました。 Lúc đấy trông ông ấy xem có vẻ rất thích thú. *「ご覧になる」là dạng kính ngữ của「見る」
- Home
- About us
- Ngữ pháp
- JLPT
- Tiếng Nhật Business
- Loại từ
- Khác
- Dịch thuật
- Việc làm
- Privacy Policy
- F.A.Q
10 tháng 2, 2017
Phân biệt そう | げ [Phân biệt sou ge] Phân biệt cách sử dụng そう/げ Cả 「そう」và「げ」đều dùng để diễn tả trạng thái khi nhìn một sự vật/sự việc gì đó, mình cảm thấy “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” như thế. Ví dụ: (1) 子供こどもたちは楽たのしそうに遊あそんでいる。 Mấy đứa trẻ đang nô đùa trông rất vui vẻ. (2) 子供こどもたちは楽たのしげに遊あそんでいる。 Mấy đứa trẻ nô đùa trông có vẻ vui. Trong nhiều trường hợp, cách sử dụng「そう」và「げ」là hầu như không khác nhau nhiều. Nhưng nếu đi sâu, ta có thể thấy một số điểm khác nhau rất nhỏ như bên dưới: 1. Mặc dù cả 「そう」và「げ」đều sử dụng được trong văn nói, nhưng 「そう」mang tính văn nói nhiều hơn so với 「げ」. 2. Cả 2 đều diễn tả trạng thái “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” nhưng「そう」biểu thị trạng thái đó và mình cảm nhận được trạng thái đó rõ ràng, chắc chắn hơn qua hành động, hành vi, thái độ của người/vật đó. Trong khi đó「げ」cho ta thấy trạng thái chưa rõ ràng lắm, thường mình cảm nhận được trạng thái đó qua cảm nhận trực quan và mình phán đoán như thế thông qua không khí, cảm giác khi đó. Ví dụ mình nói: (3) 木村きむらさんは父ちちに死しなれてから、いつも悲かなしそうな顔かおをしている。 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn bã. (4) 木村きむらさんは父ちちに死しなれてから、いつも悲かなしげな顔かおをしている。 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn buồn sao ấy. - Như vậy mình thấy, câu ví dụ (3) ở trên việc anh ấy buồn thể hiện ra nét mặt, mình nhìn phán đoán được. Trong khi đó, nếu anh ấy không thể hiện rõ ràng ra nét mặt, nhưng qua thái độ, hành vi không rõ nét từ anh ấy, nhưng mình vẫn cảm nhận được như thế thì sử dụng ví dụ (4) sẽ phù hợp hơn. Hoặc ví dụ như: 昨日きのう、春子はるこちゃんと電話でんわで話はなしたんだ。彼女かのじょ、元気げんきそうには話はなしてたんだけど、どことなく悲かなしげな声こえだったんだ…・・・。何なにかあったのかな? Hôm qua, tôi vừa mới nói chuyện điện thoại với Haruko xong. Mặc dù cô ấy nói chuyện một cách rất vui vẻ nhưng tôi nghe giọng cô ấy có vẻ buồn buồn sao ấy. Không biết có chuyện gì không nhỉ? Diễn giải: Như ta thấy, rõ ràng là cách nói chuyện cô ấy vẫn rất vui vẻ, không tỏ thái độ ra ngoài, nhưng thông qua câu chuyện, người nói vẫn cảm nhận được rằng Haruko hình như có chuyện buồn, mặc dù phán đoán này không rõ ràng và chắc chắn. - Và như thế, ngược lại, những trạng thái thể hiện một cách rõ ràng, nhìn trực diện được, thấy ngay trước mắt, sắp sửa xảy ra đến nơi, thì mình sẽ sử dụng 「そう」và không sử dụng 「げ」. Ví dụ: (5) 棚だなから今いまにもかばんが落おちそうだ。 Cái túi xách sắp rơi khỏi kệ kìa. (6) 棚だなから今いまにもかばんが落おちげだ。(X) 3. Ngoài ra, khi sử dụng để nói về người trên hoặc người có địa vị trong xã hội thì sử dụng「そう」là phù hợp hơn. Ví dụ: (7) 心配しんぱいそうなお顔かおをなさっていました。 Trông nét mặt bà ấy có vẻ rất lo lắng. *「なさっていました」là dạng kính ngữ của「していました」 (8) 面白おもしろそうにご覧らんになっていました。 Lúc đấy trông ông ấy xem có vẻ rất thích thú. *「ご覧になる」là dạng kính ngữ của「見る」 Bài viết liên quan:
Labels: Ngữ pháp JLPT N2, Ngữ pháp JLPT N3, Phân biệt so sánh Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)- Giới thiệu tác giả
- Du học Nhật Bản
- Khóa học tiếng Nhật Online
- Tin tức cập nhật
- Ngữ pháp JLPT N1
- Ngữ pháp JLPT N2
- Ngữ pháp JLPT N3
- Ngữ pháp JLPT N4
- Ngữ pháp JLPT N5
- Theo cấp độ JLPT
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật
- Tổng hợp từ vựng
- Học tiếng Nhật qua tin tức
- Tiếng Nhật Business
Tiếng Nhật Pro.net
- Thành ngữ - quán ngữ
- Thuật ngữ chuyên ngành
- Phân biệt cách sử dụng
- Từ tượng thanh - Tượng hình
- Kỹ năng dịch thuật
- Trạng từ - Phó từ
- Đọc truyện tiếng Nhật
- 650 Câu hỏi Vui để học
- Liên hệ - Góp ý
Bài viết mới nhất
Biểu mẫu liên hệ
Tên Email * Thông báo *Từ khóa » Cách Dùng Ge Trong Tiếng Nhật
-
Học Ngữ Pháp JLPT N2: げ (ge)
-
Cấu Trúc Ngữ Pháp ~げ/げに/げな/げだ ~ge/ Geni/ Gena/ Geda
-
LƯỢNG TỪ TRONG TIẾNG NHẬT VÀ CÁCH SỬ DỤNG
-
[Ngữ Pháp N2] ~ げ:Trông Có Vẻ... - Tiếng Nhật Đơn Giản
-
CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT & "TẤT TẦN TẬT" 1001 CÁCH ...
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4: Diễn Tả Trạng Thái đồ Vật - LinkedIn
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật Sơ Cấp 1 : Bài 3 ( Phần 2)_minna No Nihongo 1
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật Sơ Cấp 1 : Bài 2_minna No Nihongo 1_
-
Cách Sử Dụng Trợ Từ Trong Tiếng Nhật – Phần 2 (に) - Akira Education
-
Lượng Từ Và Cách Sử Dụng Của Lượng Từ Trong Tiếng Nhật
-
CÁCH DÙNG TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT - .vn
-
Cùng Nhau Học Tiếng Nhật – Danh Sách Từ Vựng & Câu đố | NHK ...
-
Cùng Nhau Học Tiếng Nhật – Danh Sách Từ Vựng & Câu đố | NHK ...
-
Cái Này/cái đó/cái Kia.Tiếng Nhật Là Gì?→これ,それ,あれ Ý Nghĩa ...