Phân Biệt ủy Thác Và ủy Quyền Như Thế Nào? - Luật Hoàng Anh

Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ ủy quyền và ủy thác được nghe đến rất nhiều. Các cá nhân, tổ chức đó có thể thực hiện hoạt động ủy quyền hoặc ủy thác cho cá nhân, tổ chức khác để họ thực hiện quyền, công việc cho mình. Tuy nhiên vẫn rất nhiêu người nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này. Bài viết dưới đây sẽ giúp phân biệt hai thật ngữ này. Hãy tham khảo nội dung bài viết này hoặc GỌI NGAY cho Luật Hoàng Anh qua số điện thoại: 0908 308 123 để được LUẬT SƯ tư vấn MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ thuê luật sư riêng UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.

1. Khái niệm ủy quyền, ủy thác là gì?

Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – bên được ủy thác nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm. Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Ủy quyền là việc giao cho người khác (bên được ủy quyền) thay mặt sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.

Ủy quyền là gì? Ủy thác là gì

2. Phân biệt ủy thác và ủy quyền

Dưới đây là bảng phân biệt ủy thác và ủy quyền theo các tiêu chí:

Tiêu chí

Ủy thác

Ủy quyền

Căn cứ pháp lý

Luật Thương mại 2005

Bộ luật dân sự 2015

Chủ thể thực hiện

+ Cá nhân với pháp nhân;

+ Cá nhân với cá nhân

+ Cá nhân với cá nhân;

+ Cá nhân với pháp nhân;

+ Pháp nhân với pháp nhân.

Hình thức thực hiện

Văn bản ủy thác, cụ thể là Hợp đồng ủy thác.

Văn bản ủy quyền, gồm:

+ Giấy ủy quyền;

+ Hợp đồng ủy quyền;

+ Quyết định ủy quyền.

Nội dung văn bản

Phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.

Do sự thỏa thuận của các bên, không trái với quy định của pháp luật.

Thù lao

Bắt buộc

(Thường là chi phí hoặc trích % tiền thu được để thực hiện công việc được ủy thác)

Không bắt buộc

(Chỉ phải trả nếu 02 bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định)

Ủy quyền/ủy thác lại

Không được ủy thác lại cho bên thứ ba trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.

Chỉ được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp:

+ Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

+ Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Giới hạn trách nhiệm

+ Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác;

+ Tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt giới hạn trách nhiệm ủy thác.

+ Chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền;

+ Được phép thực hiện công việc ngoài phạm vi ủy quyền nếu có sự thỏa thuận hoặc được sự chấp thuận của bên ủy quyền.

Hậu quả pháp lý

Tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt giới hạn trách nhiệm ủy thác.

Hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền (nếu không có thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của bên ủy quyền) thì bên đựơc ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm.

Trường hợp ngoại lệ: bên ủy quyền biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối.

Lĩnh vực chủ yếu thực hiện

Thương mại (mua bán hàng hóa giữa cá nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với pháp nhân), kinh doanh…

Đất đai, nhà cửa, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa cá nhân với nhau hoặc các yêu cầu giải quyết việc dân sự, tham gia quan hệ tố tụng khác…

Dựa vào các tiêu chí trên đây, chúng ta có thể phân biệt rõ ràng ủy thác và ủy quyền, tránh sự nhầm lẫn dẫn đến thực hiện không đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ cũng như các quy định liên quan khi thực hiện ủy thác hay ủy quyền. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ các tỉnh thành, Luật Hoàng Anh sẵn sàng cung cấp dịch vụ luật sư riêng để tư vấn pháp luật thường xuyên cho các tổ chức và cá nhân về ủy quyền, ủy thác khi thực hiện các công việc nói riêng cũng như các vấn đề liên quan khác nói chung.

=>>> Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005

Luật Hoàng Anh

Từ khóa » Sự ủy Thác