Phân Cấp Hành Chính Việt Nam – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Phân cấp hành chínhViệt Nam |
|---|
| Cấp tỉnh |
| Thành phố trực thuộc trung ươngTỉnh |
| Cấp xã |
| PhườngXãĐặc khu |
|
Phân cấp hành chính Việt Nam (hay hệ thống tổ chức đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013[1] và Nghị quyết sửa đổi, bổ sung năm 2025[2] gồm hai cấp hành chính là cấp tỉnh (gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) và cấp xã (gồm xã, phường và đặc khu). Ngoài ra còn có đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Dưới xã có thôn, dưới phường có tổ dân phố. Đây là cấp cơ sở không pháp nhân, phục vụ cho quản lý dân cư nhưng không được xem là cấp hành chính, và những người tham gia quản lý hoạt động ở cấp này chỉ hưởng phụ cấp công tác mà không được coi là công chức.
Phân cấp đơn vị hành chính
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính tại Việt NamTheo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025,[3] căn cứ vào Hiến pháp Việt Nam 2013 và Nghị quyết số 203/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2025, Việt Nam có 2 cấp hành chính là cấp tỉnh và cấp xã.[1][2]
Cấp tỉnh
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tỉnh thành Việt NamSau nhiều lần chia tách và nhập lại, tính đến nay, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 6 thành phố trực thuộc trung ương và 28 tỉnh (tương ứng với chữ số được đánh dấu trên bản đồ hành chính Việt Nam).[4]
6 thành phố trực thuộc trung ương
| 01. Hà Nội (thủ đô)02. Thành phố Hồ Chí Minh | 03. Hải Phòng04. Đà Nẵng | 05. Cần Thơ06. Huế |
28 tỉnh
| 07. Điện Biên08. Lai Châu09. Lào Cai10. Cao Bằng11. Lạng Sơn12. Tuyên Quang13. Thái Nguyên | 14. Sơn La15. Phú Thọ16. Bắc Ninh17. Quảng Ninh18. Hưng Yên19. Ninh Bình20. Thanh Hóa | 21. Nghệ An22. Hà Tĩnh23. Quảng Trị24. Quảng Ngãi25. Gia Lai26. Đắk Lắk27. Khánh Hòa | 28. Lâm Đồng29. Tây Ninh30. Đồng Nai31. Đồng Tháp32. An Giang33. Vĩnh Long34. Cà Mau |
Cấp xã
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Đơn vị hành chính cấp xã (Việt Nam) và Danh sách đơn vị hành chính cấp xã của Việt NamCấp cơ sở bao gồm xã, phường và đặc khu. Gọi xã hay phường là tùy theo mức đô thị hóa. Trong đó, phường là đơn vị hành chính dành cho đô thị còn xã là đơn vị hành chính nông thôn, riêng đặc khu là các đơn vị hành chính ở hải đảo được thành lập phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Việt Nam hiện gồm 13 đặc khu, bao gồm Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải, Phú Quốc và Thổ Châu.
Phân cấp địa lý
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Miền Việt NamViệt Nam được chia thành 3 miền địa lý, mỗi miền lại được chia thành nhiều vùng địa lý.
- Bắc Bộ: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng
- Trung Bộ: Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ
- Nam Bộ: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
Đôi khi hai vùng Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ được gộp chung lại thành vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]| Bài viết này nằm trong loạt bài về |
| Lịch sử hành chính Việt Nam |
|---|
| Phong kiến |
|
| Thuộc địa nửa phong kiến |
| Pháp thuộc (1884–1945) |
| Thời kì Chiến tranh Đông Dương |
|
| Sau khi thống nhất |
|
| Xem thêm
|
|
Thời quân chủ
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Phân cấp hành chính Việt Nam thời quân chủThời Pháp thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi bình định toàn bộ Việt Nam, Pháp tiến hành chia nước ta làm 3 xứ: Bắc Kỳ và Trung Kỳ đặt dưới chế độ bảo hộ và Nam Kỳ đặt dưới chế độ thuộc địa, tất cả đều trực thuộc liên bang Đông Dương. Về cơ bản, hệ thống hành chính không có nhiều sự thay đổi rõ rệt so với thời nhà Nguyễn. Pháp giữ nguyên các cấp hành chính như cũ, chỉ thực hiện một số thay đổi nhằm áp đặt sự cai trị. Cụ thể, các cấp hành chính như sau:
- Cấp tỉnh: Có các tỉnh, thành phố và đạo quan binh do người Pháp đứng đầu.
- Cấp phủ: Có các phủ ở đồng bằng và châu ở miền núi. Các cấp này do người bản xứ đứng đầu. Ngoài ra trong cấp này còn có các tiểu quân khu ở các đạo quan binh, do các sĩ quan Pháp đứng đầu.
- Cấp huyện: Người bản xứ quản lý.
- Cấp xã: Người bản xứ quản lý. Tại các thành phố, cấp tương đương là quận (arrondissement), chỉ nằm dưới cấp tỉnh.
Tại Nam Kỳ, các cấp hành chính đều do người Pháp quản lý.
Thời kỳ 1945–1954
[sửa | sửa mã nguồn]Vào thời đế quốc Việt Nam, Việt Nam không còn là ba xứ riêng biệt. Các cấp hành chính gần như không thay đổi, tất cả đều do người Việt quản lý.
Sau cách mạng tháng Tám, theo điều 57, chương V, Hiến pháp năm 1946:
Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này thì vẫn còn có cấp Bộ (cả nước có 3 Bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ). Cấp phủ, châu bị bãi bỏ.
Các tỉnh thời kỳ 1945 – 1946 (69 tỉnh, thành phố):
- Bắc Bộ có 27 tỉnh và 2 thành phố:
| 1. TP. Hà Nội2. TP. Hải Phòng3. Bắc Giang4. Bắc Kạn5. Bắc Ninh | 6. Cao Bằng7. Hà Đông8. Hà Giang9. Hà Nam10. Hải Dương | 11. Hải Ninh12. Hòa Bình13. Hưng Yên14. Kiến An15. Lai Châu | 16. Lạng Sơn17. Lào Cai18. Nam Định19. Ninh Bình20. Phú Thọ | 21. Phúc Yên22. Quảng Yên23. Sơn La24. Sơn Tây25. Thái Bình | 26. Thái Nguyên27. Tuyên Quang28. Vĩnh Yên29. Yên Bái |
- Trung Bộ có 18 tỉnh và 1 thành phố:
| 1. TP. Đà Nẵng2. Thanh Hóa3. Nghệ An4. Hà Tĩnh | 5. Quảng Bình6. Quảng Trị7. Thừa Thiên8. Quảng Nam | 9. Quảng Ngãi10. Bình Định11. Phú Yên12. Khánh Hòa | 13. Phan Rang14. Bình Thuận15. Kon Tum16. Plây Cu | 17. Darlac18. Lâm Viên (Lang Biang)19. Đồng Nai Thượng |
- Nam Bộ có 20 tỉnh và 1 thành phố:
| 1. TP. Sài Gòn2. Chợ Lớn3. Gia Định | 4. Bà Rịa5. Biên Hòa6. Thủ Dầu Một | 7. Tây Ninh8. Tân An9. Mỹ Tho | 10. Bến Tre11. Vĩnh Long12. Trà Vinh | 13. Sa Đéc14. Châu Đốc15. Hà Tiên | 16. Long Xuyên17. Cần Thơ18. Sóc Trăng | 19. Gò Công20. Rạch Giá21. Bạc Liêu |
Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấp Bộ (của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) chỉ tồn tại trong khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyền Quốc gia Việt Nam thì lập chức Thủ hiến cho mỗi Phần (chính là Bộ theo cách gọi của họ).
Ngày 19/7/1946, thành lập Đặc khu Hồng Gai trên cơ sở tách khỏi tỉnh Quảng Yên.
Ngày 12/9/1947, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ (chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa), thay đổi sắp xếp lại hành chính 2 tỉnh Châu Đốc và Long Xuyên để thành lập các tỉnh mới có tên là Long Châu Tiền và Long Châu Hậu.
Ngày 12/2/1950, thành lập tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên.
Tháng 8/1950, thành lập đặc khu Sài Gòn – Chợ Lớn trên cơ sở thành phố Sài Gòn – Chợ Lớn.
Tháng 10/1950, thành lập tỉnh Long Châu Hà trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Long Châu Hậu và Hà Tiên.
Tháng 6/1951, 2 tỉnh Long Châu Tiền và Sa Đéc hợp nhất thành tỉnh Long Châu Sa.
Tháng 5/1951, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ đã thay đổi sắp xếp hành chính nhiều tỉnh ở Nam Bộ như sau:
- Tỉnh Rạch Giá bị giải thể và bị xé lẻ, nhập vào các tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ, Sóc Trăng.
- Hợp nhất 3 tỉnh Mỹ Tho, Tân An, Gò Công thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Mỹ Tho (còn gọi là tỉnh Tân Mỹ Gò).
- Hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Vĩnh Trà.
- Hợp nhất 2 tỉnh Bà Rịa và Chợ Lớn lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Bà Rịa – Chợ Lớn (còn gọi là tỉnh Bà Chợ).
- Hợp nhất 2 tỉnh Thủ Dầu Một và Biên Hòa lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Thủ Biên.
- Hợp nhất 2 tỉnh Gia Định và Tây Ninh lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Gia Định Ninh.
Các tỉnh mới này ở Nam Bộ tồn tại đến tháng 8/1954 thì giải thể, phân chia đơn vị hành chính trở lại giống như thời gian trước năm 1947.
Thời kỳ 1954–1975
[sửa | sửa mã nguồn]Miền Bắc Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ 1954-1958 có các cấp hành chính quận (ở cả nội thành và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm 1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu, dưới khu là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm 1961 đổi là huyện) và xã. Năm 1974, đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1954 có 34 đơn vị hành chính:
- Bắc Bộ có 26 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc trung ương và 1 đặc khu:
| 1. TP. Hà Nội2. TP. Hải Phòng3. Bắc Giang4. Bắc Cạn5. Bắc Ninh | 6. Cao Bằng7. Hà Đông8. Hà Giang9. Hà Nam10. Hải Dương | 11. Hải Ninh12. Hòa Bình13. Hưng Yên14. Kiến An15. Lai Châu | 16. Lạng Sơn17. Lào Cai18. Nam Định19. Ninh Bình20. Phú Thọ | 21. Quảng Yên22. Sơn La23. Sơn Tây24. Thái Bình25. Thái Nguyên | 26 Tuyên Quang27. Vĩnh Phúc28. Yên Bái29. Đặc khu Hồng Gai |
- Bắc Trung Bộ có 4 tỉnh và 1 đặc khu:
| 30. Thanh Hóa31. Nghệ An | 32. Hà Tĩnh33. Quảng Bình | 34. Đặc khu Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnh Quảng Trị) |
Năm 1955: Tỉnh Quảng Yên và đặc khu Hòn Gai hợp nhất thành khu Hồng Quảng; bỏ 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La để lập Khu tự trị Thái Mèo. Miền Bắc có 29 tỉnh thành.
Theo Hiến pháp năm 1959, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân cấp hành chính như sau:
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân định như sau:- Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã.
- Huyện chia thành xã, thị trấn.
- Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).
Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị. Miền Bắc Việt Nam có 2 khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956: Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) và Khu tự trị Việt Bắc. Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp tỉnh, nhưng đến năm 1963 đã lập lại các tỉnh. 2 khu tự trị này tồn tại đến tháng 12/1975.
Năm 1961, Quốc hội quyết định mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm một số xã của Hà Đông, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hưng Yên.
Năm 1962, 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc, tỉnh Kiến An nhập vào thành phố Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La từ Khu tự trị Thái Mèo và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc khu tự trị Tây Bắc. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1963, tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1965, 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnh Bắc Thái; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp nhất thành tỉnh Nam Hà, 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Tây. Miền Bắc có 27 tỉnh thành.
Năm 1968, 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnh Hải Hưng; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phú. Miền Bắc có 25 tỉnh thành.
Đến năm 1975, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có 2 thành phố trực thuộc trung ương và 23 tỉnh:
| 1. Tp Hà Nội2. Tp Hải Phòng3. Bắc Thái4. Cao Bằng5. Hà Giang | 6. Hà Tây7. Hải Hưng8. Hà Bắc9. Hòa Bình10. Lào Cai | 11. Lạng Sơn12. Nam Hà13. Nghệ An14. Hà Tĩnh15. Ninh Bình | 16. Quảng Bình17. Quảng Ninh18. Lai Châu19. Sơn La20. Nghĩa Lộ | 21. Yên Bái22. Thái Bình23. Thanh Hóa24. Tuyên Quang25. Vĩnh Phú |
Miền Nam Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Hành chính Việt Nam Cộng hòaChính quyền Việt Nam Cộng hòa phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có 10 thị xã tự trị. Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44 tỉnh.
Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu.
Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ đô, đứng đầu là Đô trưởng.
Năm 1974, Việt Nam Cộng hòa gồm 43 tỉnh và Đô thành Sài Gòn, trong đó có 10 thị xã và 257 quận:
| Stt | Tên tỉnh | Năm thành lập | Đơn vị hành chính (Thị xã và Quận) | Tên Tỉnh lỵ | Chú thích |
|---|---|---|---|---|---|
| Đô thành Sài Gòn | 1865 | 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 | Thủ đô Sài Gòn | ||
| 1 | Quảng Trị | 1900 | Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong | Quảng Trị | Khu vực Trung nguyên Trung phần[5] |
| 2 | Thừa Thiên | 1822 (phủ Thừa Thiên) | Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền | Huế | nt |
| 3 | Quảng Nam | 1831 | Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức | Hội An | nt |
| 4 | Quảng Tín | 1956 | Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước | Tam Kỳ | nt |
| 5 | Quảng Ngãi | 1832 | Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa | Quảng Ngãi | nt |
| 6 | Bình Định | 1921 | Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước | Quy Nhơn | nt |
| 7 | Phú Yên | 1921 | Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa | Tuy Hòa | nt |
| 8 | Khánh Hòa | 1931 | Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương | Nha Trang | nt |
| 9 | Ninh Thuận | 1901 | An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải | Phan Rang | nt |
| 10 | Bình Thuận | 1827 | Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong | Phan Thiết | nt |
| 11 | Kon Tum | 1913 | Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum | Kontum | Khu vực Cao nguyên Trung phần[6] |
| 12 | Pleiku | 1932 | Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức | Pleiku | nt |
| 13 | Phú Bổn | 1962 | Phú Thiện, Phú Túc và Thuần Mẫn | Hậu Bổn (Cheo Reo) | nt |
| 14 | Đắk Lắk[7] | 1923 | Ban Mê Thuột,[8] Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An | Ban Mê Thuột[9] | nt |
| 15 | Quảng Đức | 1959 | Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức | Gia Nghĩa | nt |
| 16 | Tuyên Đức | 1958 | Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương | Đà Lạt Tùng Nghĩa[10] | nt |
| 17 | Lâm Đồng | 1958 | Bảo Lộc, Di Linh | Bảo Lộc | nt |
| 18 | Bình Tuy | 1956 | Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh | Hàm Tân[11] | Khu vực Nam phần Hiện nay:Đông Nam Bộ |
| 19 | Phước Tuy | 1957[12] | Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc | Phước Lễ | nt |
| 20 | Long Khánh | 1956 | Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc | Xuân Lộc | nt |
| 21 | Biên Hòa | 1900 | Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên | Biên Hòa | nt |
| 22 | Gia Định | 1899 | Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức | Gia Định[13] | nt |
| 23 | Bình Dương | 1956 | Bến cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm | Phú Cường | nt |
| 24 | Tây Ninh | 1900 | Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh | Tây Ninh | nt |
| 25 | Bình Long | 1956 | An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh | An Lộc | nt |
| 26 | Phước Long | 1956 | Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong | Phước Bình | nt |
| 27 | Hậu Nghĩa | 1963 | Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng | Khiêm Cương | nt |
| 28 | Long An | 1956 | Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Kiến Bình, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tuyên Nhơn | Tân An | Hiện nay: Tây Nam Bộ |
| 29 | Kiến Tường | 1956 | Ấp Bắc, Châu Thành và Tuyên Bình | Mộc Hóa | nt |
| 30 | Gò Công | 1900[14] | Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân | Gò Công | nt |
| 31 | Định Tường | 1956 | Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang | Mỹ Tho | nt |
| 32 | Kiến Phong | 1956 | Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình | Cao Lãnh | nt |
| 33 | Châu Đốc | 1900[15] | An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn | Châu Phú | nt |
| 34 | Kiến Hòa | 1956 | Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang | Trúc Giang | nt |
| 35 | Vĩnh Long | 1900 | Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm | Vĩnh Long | nt |
| 36 | Sa Đéc | 1900[16] | Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò | Sa Đéc | nt |
| 37 | An Giang | 1900[17] | Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt | Long Xuyên | nt |
| 38 | Kiên Giang | 1920[18] | Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành | Rạch Giá | nt |
| 39 | Vĩnh Bình | 1956 | Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú | Phú Vinh | nt |
| 40 | Phong Dinh | 1900[19] | Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung | Cần Thơ | nt |
| 41 | Ba Xuyên | 1956 | Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa | Khánh Hưng | nt |
| 42 | Chương Thiện | 1961 | Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ | Vị Thanh | nt |
| 43 | Bạc Liêu | 1900[20] | Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi | Bạc Liêu | nt |
| 44 | An Xuyên | 1956[21] | Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình | Quản Long | nt |
Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.
Bài chi tiết: Hành chính Cộng hòa miền Nam Việt NamThời kỳ 1975–2024
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12/1975, Quốc hội Việt Nam khóa V đã ra nghị quyết theo đó cấp khu trong hệ thống hành chính bị bãi bỏ. Các khu tự trị bị giải thể. Việc phân chia các tỉnh, huyện, xã đổi mới liên tục đến mức bản đồ hành chính vừa lập xong đã bị lạc hậu vì thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị.
Cuối năm 1975:
- 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn hợp nhất thành tỉnh Cao Lạng;
- 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình hợp nhất thành tỉnh Hà Nam Ninh;
- 2 tỉnh Hà Tây và Hòa Bình hợp nhất thành tỉnh Hà Sơn Bình;
- 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang hợp nhất thành tỉnh Hà Tuyên;
- 3 tỉnh Lào Cai, Nghĩa Lộ (trừ 2 huyện Bắc Yên, Phù Yên nhập vào tỉnh Sơn La) và Yên Bái hợp nhất thành tỉnh Hoàng Liên Sơn
- 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh.
Miền Bắc có 18 tỉnh thành.
| Việt Nam |
|---|
| Chính trị và chính phủViệt Nam |
Học thuyết
|
Hiến pháp · Luật · Bộ luật
|
Đảng Cộng sản Việt Nam
|
Quốc hội
|
Nhà nước – Chính phủ
|
Tòa án – Viện kiểm sát
|
Mặt trận Tổ quốc
|
Tổ chức – Hành chính
|
Kinh tế
|
|
Ngoại giao
|
Tư pháp
|
Bầu cử
|
Khoa học – Công nghệ
|
Quốc phòng – An ninh
|
Đơn vị hành chính
|
Xem thêm
|
|
|
Đầu năm 1976:
- 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và khu Vĩnh Linh hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên;
- 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín hợp nhất thành tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng;
- 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình;
- 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh;
- 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải;
- 3 tỉnh Kon Tum, Pleiku, Phú Bổn hợp nhất thành tỉnh Gia Lai – Kon Tum;
- 2 tỉnh Darlac và Quảng Đức hợp nhất thành tỉnh Đắk Lắk;
- 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức hợp nhất thành tỉnh Lâm Đồng mới;
- 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh và Phước Tuy hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai;
- Đô thành Sài Gòn (cộng 2 quận Củ Chi và Phú Hòa tách từ 2 tỉnh Hậu Nghĩa cũ và Bình Dương) và tỉnh Gia Định hợp nhất thành Thành phố Hồ Chí Minh (từ 2/7/1976);
- 3 tỉnh Bình Dương, Bình Long, Phước Long hợp nhất thành tỉnh Sông Bé;
- 3 tỉnh Hậu Nghĩa (trừ 2 huyện Củ Chi và Trảng Bàng), Kiến Tường, Long An cũ hợp nhất thành tỉnh Long An mới;
- 2 tỉnh Định Tường và Gò Công hợp nhất thành tỉnh Tiền Giang;
- 2 tỉnh Kiến Phong và Sa Đéc hợp nhất thành tỉnh Đồng Tháp;
- 2 tỉnh Vĩnh Long và Vĩnh Bình hợp nhất thành tỉnh Cửu Long
- Tỉnh Kiến Hòa đổi lại tên cũ là tỉnh Bến Tre,
- 3 tỉnh Ba Xuyên, Chương Thiện và Phong Dinh hợp nhất thành tỉnh Hậu Giang,
- 2 tỉnh Long Châu Hà (trừ 3 huyện Châu Thành A, Hà Tiên và Phú Quốc nhập vào tỉnh Kiên Giang (đổi tên từ tỉnh Rạch Giá)) và Long Châu Tiền hợp nhất thành tỉnh An Giang mới;
- Tỉnh Rạch Giá đổi lại tên cũ là tỉnh Kiên Giang;
- 2 tỉnh An Xuyên và Bạc Liêu hợp nhất thành tỉnh Minh Hải.
Cả nước có 38 tỉnh thành.
Năm 1980, Việt Nam có Hiến pháp mới. Tại đây quy định rằng:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.
- Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
- Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (chương IX, Điều 113).
Ngày 3/1/1981, Hội đồng Chính phủ quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu phố).
Năm 1976, cả nước có 38 tỉnh thành:
- Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Nam Ninh, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hà Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
- Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải, Gia Lai – Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
- Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cửu Long, Minh Hải và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1978, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm 5 huyện Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài Đức và thị xã Sơn Tây của tỉnh Hà Sơn Bình, một phần huyện Mê Linh và Sóc Sơn của tỉnh Vĩnh Phú. Cùng năm, tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Cả nước có 39 tỉnh thành.
Năm 1979, thành lập Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, tương đương cấp tỉnh. Cả nước có 40 tỉnh thành.
Năm 1982, sáp nhập huyện đảo Trường Sa của tỉnh Đồng Nai vào tỉnh Phú Khánh.
Năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên tách ra thành 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế; tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định; tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.
Những năm 1991–1992:
- Địa giới thủ đô Hà Nội lại được thay đổi.
- Tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh là Hà Tây và Hòa Bình.
- Tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình.
- Tỉnh Hà Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.
- Tỉnh Hoàng Liên Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
- Tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Tỉnh Gia Lai – Kon Tum tách ra thành 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
- Tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
- Tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên cơ sở 3 huyện: Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc tách từ tỉnh Đồng Nai và đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, giải thể đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo.
Cả nước có 53 tỉnh thành.
Năm 1997:
- Tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên.
- Tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Tỉnh Nam Hà tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam và Nam Định.
- Tỉnh Hải Hưng tách ra thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
- Tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
- Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
- Tỉnh Sông Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước.
- Tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
Cả nước có 61 tỉnh thành.
Năm 2004, tỉnh Lai Châu cũ tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện Biên. Tỉnh Đắk Lắk tách ra thành 2 tỉnh Đắk Lắk mới và Đắk Nông. Tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Cả nước có 64 tỉnh thành.
Ngày 29/5/2008, Quốc hội Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn tỉnh Hà Tây, 4 xã Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân và Đông Xuân thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc về thành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2008. Từ đó, cả nước có 63 tỉnh thành.
Ngày 1/1/2025, tỉnh Thừa Thiên – Huế được lên cấp thành thành phố trực thuộc trung ương lấy tên là thành phố Huế, cả nước có 57 tỉnh và 6 thành phố.
Thời kỳ 2025–nay
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[4] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó:
- Sáp nhập tỉnh Hà Giang vào tỉnh Tuyên Quang.
- Sáp nhập tỉnh Yên Bái vào tỉnh Lào Cai.
- Sáp nhập tỉnh tỉnh Bắc Kạn vào tỉnh Thái Nguyên.
- Sáp nhập tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình vào tỉnh Phú Thọ.
- Sáp nhập tỉnh Bắc Giang vào tỉnh Bắc Ninh.
- Sáp nhập tỉnh Thái Bình vào tỉnh Hưng Yên.
- Sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng.
- Sáp nhập tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định vào tỉnh Ninh Bình.
- Sáp nhập tỉnh Quảng Bình vào tỉnh Quảng Trị.
- Sáp nhập tỉnh Quảng Nam vào thành phố Đà Nẵng.
- Sáp nhập tỉnh Kon Tum vào tỉnh Quảng Ngãi.
- Sáp nhập tỉnh Bình Định vào tỉnh Gia Lai.
- Sáp nhập tỉnh Phú Yên vào tỉnh Đăk Lăk
- Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận vào tỉnh Khánh Hòa.
- Sáp nhập tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận vào tỉnh Lâm Đồng.
- Sáp nhập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương vào Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sáp nhập tỉnh Bình Phước vào tỉnh Đồng Nai.
- Sáp nhập tỉnh Long An vào tỉnh Tây Ninh.
- Sáp nhập tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang vào thành phố Cần Thơ.
- Sáp nhập tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long.
- Sáp nhập tỉnh Tiền Giang vào tỉnh Đồng Tháp.
- Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu vào tỉnh Cà Mau.
- Sáp nhập tỉnh Kiên Giang vào tỉnh An Giang.
- Giữ nguyên 2 thành phố: Hà Nội, Huế và 9 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng.
Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh.
Cấp huyện
Bài chi tiết: Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam), Huyện (Việt Nam), và Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt NamTrong đợt cải cách năm 2025, cấp huyện bị bãi bỏ. Đây từng là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Cấp huyện cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, quận, gọi tuần tự theo mức đô thị hóa. Trong đó, quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh không có trong thành phố trực thuộc trung ương.
Cấp xã
Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Mỗi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương được chia ra thành xã, phường, hoặc đặc khu.
Phân cấp bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Đơn vị bầu cử Việt NamTrong thời điểm bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử lại được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Số lượng đơn vị bầu cử ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tùy vào dân số ở khu vực đó.
Trong cuộc bầu cử năm 2011, Việt Nam có 183 đơn vị bầu cử và 89.960 khu vực bỏ phiếu.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Chính quyền địa phương ở Việt Nam
- Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)
- Quận (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Thị trấn (Việt Nam)
- Xã (Việt Nam)
- Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b Quốc hội (ngày 16 tháng 6 năm 2025). "Nghị quyết số 203/2025/QH15 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2025.
- ^ "TOÀN VĂN: Luật số 72/2025/QH15 Tổ chức chính quyền địa phương". ngày 16 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
- ^ Hiện nay là khu vực Duyên hải Nam Trung bộ
- ^ Hiện nay là khu vực Tây nguyên
- ^ Trung tâm tỉnh Darlac được đặt trong quận Ban Mê Thuột
- ^ Chi khu quân sự quận Ban Mê Thuột đặt tại xã Hòa Bình (nằm trên quốc lộ 21B gần ngã ba đi Nha Trang và Đà Lạt), nên thường gọi là Chi khu Hòa Bình
- ^ Trung tâm thị xã Ban Mê Thuột (còn gọi là quận Châu Thành) được đặt tại phạm vi xã Lạc Giao
- ^ Ngày 7/9/1967 tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Đức từ thị xã Đà Lạt chuyển đến xã Tùng Nghĩa, quận Đức Trọng
- ^ Nay là vị trí Tx La Gi
- ^ Trên cơ sở tỉnh Bà Rịa cũ
- ^ Trung tâm hành chính tỉnh Gia Định được đặt tại xã Bình Hòa thuộc quận Gò Vấp
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1963 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1964 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1966 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Trước đó tỉnh này có tên là Long Xuyên do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên thành An Giang.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1920 có tên là tỉnh Rạch Giá. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Kiên Giang.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900 với tên gọi là tỉnh Cần Thơ. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Phong Dinh.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới thành lập tỉnh Cà Mau, phần còn lại vẫn thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- ^ Tháng 3 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa tách một phần địa giới của tỉnh Bạc Liêu để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh Cà Mau, tháng 10 cùng năm đổi tên cà mau thành An Xuyên.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh mục mã số các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã Lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2007 tại Wayback Machine
- Website của chính quyền các tỉnh và thành phố Lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2007 tại Wayback Machine
| |||||
|---|---|---|---|---|---|
| Phân cấphành chính |
| ||||
| Vùng |
| ||||
| Khác |
| ||||
| ||
|---|---|---|
| Trung du và miền núi phía Bắc |
| |
| Đồng bằng sông Hồng |
| |
| Bắc Trung Bộ |
| |
| Nam Trung Bộ |
| |
| Đông Nam Bộ |
| |
| Đồng bằng sông Cửu Long |
| |
| ||
Từ khóa » Trong Xã Là Gì
-
Xã Là Gì ? Cách Phân Loại, Cơ Cấu Tổ Chức, Nhiệm Vụ Quyền Hạn Của ...
-
Xã (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Xã Là Gì? - Hỏi đáp Pháp Luật
-
Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của HĐND, UBND Huyện Trang ...
-
Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Gồm Những Chức Danh Nào? - LuatVietnam
-
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN XÃ QUẢNG VINH
-
Chuyển đổi Số Trong Xã Hội Là Gì?
-
Xã Là Gì? Phường Là Gì? Đơn Vị Hành Chính Cấp Xã/phường?
-
Chuyển đổi Số Trong Xã Hội Là Gì?
-
[PDF] LUẬT NƯỚC VÀ HƯƠNG ƯỚC LỆ LÀNG TRONG ĐỜI SỐNG ...
-
Dân Quân Tự Vệ Việt Nam - Bộ Quốc Phòng
-
Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của Công An Xã, Phường Theo Quy định Hiện Nay
-
Lĩnh Vực Chính Quyền địa Phương, địa Giới Hành Chính - Bộ Nội Vụ