Phân Cấp Hành Chính Việt Nam - Wikiwand

  • IntroductionPhân cấp hành chính Việt Nam
  • Lịch sửThời quân chủThời Pháp thuộcThời kỳ 1945 - 1954Thời kỳ 1954 - 1975Miền Bắc Việt NamMiền Nam Việt NamSau khi thống nhất đất nước
  • Phân cấp hiện tạiCấp tỉnhCấp huyệnCấp xã
  • Phân cấp địa lý
  • Phân cấp bầu cử
  • Xem thêm
  • Tham khảo
  • Liên kết ngoài
cover image

Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 * ** *** ****

Bản đồ hành chính Việt Nam

Chú thích:

* Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)

** Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)

*** Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)

**** Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hòa)

Phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay theo Điều 110 Hiến pháp 2013[1] và Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương[2] gồm 3 cấp hành chính là:

  • Cấp tỉnh: Tỉnh / Thành phố trực thuộc trung ương
  • Cấp huyện: Quận / Huyện / Thị xã / Thành phố thuộc tỉnh / Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
  • Cấp xã: Xã / Phường / Thị trấn.

Ngoài ra còn có đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

Dưới xã có làng / thôn / bản / buôn / sóc / ấp..., dưới phường / thị trấn có khu dân cư / khu phố / khu vực / khóm / ấp. Khi lượng dân cư đông thì thôn làng dưới xã có thể chia ra các xóm, còn khu dân cư ở phường/thị trấn thì chia ra tổ dân phố, dưới tổ dân phố còn chia ra cụm dân cư. Đây là cấp cơ sở không pháp nhân, phục vụ cho quản lý dân cư nhưng không được xem là cấp hành chính, và những người tham gia quản lý hoạt động ở cấp này chỉ hưởng phụ cấp công tác mà không được coi là công chức.

Từ khóa » Bản đồ Hành Chính Vnch