Phân Loại Tội Phạm Là Gì? Cách Phân Loại Tội Phạm Theo Bộ Luật Hình ...

Mục lục bài viết

  • 1 1. Tội phạm là gì?
  • 2 2. Yếu tố cấu thành tội phạm:
  • 3 3. Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự:

1. Tội phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.”

Như vậy, tội phạm chính là người thực hiện các hành vi xâm phạm trực tiếp đến xã hội thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng mục đích vẫn là gây nguy hiểm. Tội phạm được chia ra thành 04 loại là tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc  biệt nghiêm trọng.

Để thực hiện đúng theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra người có hành vi xâm phạm đó dưới nhiều mặt như mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan, chủ quan, các hành vi đó là do lỗi vô ý hay cố ý thực hiện trực tiếp hay gián tiếp thông qua một hành động nào đó và dựa trên những yếu tố bằng chứng để chứng minh đó là tội phạm và xử lý theo hình phạt tương ứng.

2. Yếu tố cấu thành tội phạm:

Việc xác định tội phạm đối với một người hoặc nhiều người thực hiện theo một tổ chức thì việc xác định cấu thành tội phạm cơ bản theo pháp luật phải đảm bảo bao gồm 04 yếu tố là: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể.

Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội như tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ của tội phạm ngoài ra còn có các dấu hiệu khác nhau như phương tiện gây án, công cụ tội phạm, phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm, thời gian, địa điểm, thực hiện hành vi phạm tội.

Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm là được hiểu là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm lỗi, mục đích, và động cơ phạm tội. Bất cư tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một cách có lỗi. Lỗi có hai loại lỗi là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý phạm tội. Tuy nhiên, không phải các trường hợp phạm tội đều là cố ý mà trong một số trường hợp vô ý phạm tội cũng bị xử lý hình sự.

– Cố ý phạm tội là cố ý trong các trường hợp sau:

+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hại cho xã hội, thấy được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hành vi đó sẽ xảy ra.

+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiềm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn những vẫn có ý thức để mặc nó xảy ra.

– Vô ý phạm tội bao gồm các trường hợp sau:

+ Người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

+ Người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây ra nguy hại cho xã hội, mặc dù có thể thấy trước và có thể thấy hậu quả đó.

Thứ ba, khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm chính là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.

Thứ tư, chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể là người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự

Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm.

Như vậy, để xác định được một hành vi được coi là tội phạm hay không thì phải xem xét, điều tra người có hành vi xâm phạm với điều kiện thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố trên. Khi đã được coi là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi của mình theo quy định.

3. Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 thì tội phạm nghiêm trọng có mức hình phạt tù trên 3 năm tù. Vậy có tội quy định khung hình phạt là từ 02 năm đến 07 năm thì thuộc loại tội gì theo phân loại tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015. Vậy phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự 2015 thì dựa vào khung hình phạt trong luật hay dựa vào bản án mà tòa án tuyên. Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Tội phạm theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 căn cứ dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà phân làm bốn loại sau:

– Thứ nhất là tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được pháp luật quy định là mức độ xảy ra là không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối áp dụng với tội phạm này là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

– Thứ hai là tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được pháp luật quy định mức độ xảy ra lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng tức là nằm trong mức lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội phạm này là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

– Thứ ba là tội phạm rất nghiêm trọng đây là tội phạm gây ra những hành vi có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà pháp luật đưa ra mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội phạm này là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.

– Thứ tư là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được xác định là đặc biệt lớn, lớn nhất trong 03 loại tội phạm trình bày trên và pháp luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội phạm này là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Theo cách phân loại tội phạm trên, việc cơ quan, người có thẩm quyền xác định loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cụ thể dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt đối với từng tội.

Nếu điều luật xác định tội phạm này thuộc  khung hình phạt từ 2 năm đến 7 năm thì theo cách phân loại trên hành vi nguy hiểm cho xã hội này có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù nên thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

Có rất nhiều trường hợp có thể do chưa nhận thúc đầy đủ hoặc chưa nắm vững được nội dung trong việc phân loại tội phạm này dẫn đến hiểu sai vấn đề trong phân loại tội phạm. cụ thể, việc phân loại tội phạm được pháp luật dựa trên khung hình phạt được quy định trong điều luật của Bộ luật hình sự chứ không dựa trên quyết định của Tòa án. Tuy nhiên nhiều người lại cho rằng mức hình phạt càng cao sẽ tương đương với việc tội phạm đó thuộc loại tội phạm nào.

Từ khóa » Cách Xác định Tội Phạm ít Nghiêm Trọng