Phần Mềm Dùng để Tạo Lập, Cập Nhật Khai Thác Cơ Sở Dữ Liệu Quan ...

Trắc nghiệm: Hệ quản trị CSDL là:

A. Phần mềm dùng tạo lập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL

B. Phần mềm dùng tạo lập, lưu trữ một CSDL

C. Phần mềm để thao tác và xử lý các đối tượng trong CSDL

D. Phần mềm dùng tạo lập CSDL

Trả lời:

Đáp án đúng: A. Phần mềm dùng tạo lập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL

Hệ quản trị CSDL là Phần mềm dùng tạo lập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL

Cùng Top Tài Liệu tìm hiểu thêm về CSDL và hệ quản trị CSDL nhé.

Dữ liệu là gì?

Trước khi tìm hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu là gì thì bạn cũng cần phải hiểu được khái niệm dữ liệu là gì. Dữ liệu là những thông tin dưới dạng kí hiệu chữ viết, số, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng tương tự.

Cơ sở dữ liệu là gì? Database là gì?

Cơ sở dữ liệu có tên tiếng anh là Database, viết tắt là CSDL. Là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức, được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy tính. Khi cơ sở dữ liệu phức tạp hơn, chúng sẽ được phát triển bằng cách sử dụng các thiết kế và mô hình hóa hình thức.

Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierarchical model)

Đây là dạng mô hình cơ sở dữ liệu được ra đời đầu tiên vào những năm 60. Cấu trúc của nó gồm nhiều nút, mỗi nút biểu diễn cho một thực thể nhất định. Giữa hai nút được liên kết với nhau theo những mối quan hệ.

Ưu điểm của loại mô hình này là khá dễ xây dựng và thao tác, phù hợp với các tổ chức phân cấp như tổ chức nhân sự trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó lại thường xảy ra tình trạng lặp lại các bản ghi dư thừa, không nhất quán.

Mô hình dữ liệu mạng (Network model)

Được cho ra đời không lâu sau mô hình phân cấp. Mô hình dữ liệu mạng hay còn gọi là mô hình mạng có cấu trúc dữ liệu tổ chức thành một đồ thị hướng. Tại đây, các các đỉnh là các thực thể, các cung là quan hệ giữa hai đỉnh, một kiểu bản ghi có thể liên kết với nhiều kiểu bản ghi khác.

Một thực thể con có thể có nhiều thực thể cha và có nhiều đường dẫn truy nhập đến một dữ liệu theo cấu trúc của mô hình dữ liệu mạng đã được định sẵn từ trước.

Khi sử dụng mô hình này, người dùng sẽ có thể biểu diễn đa dạng các ngữ nghĩa theo kiểu bản ghi hay móc nối và truy vấn nhanh chóng thông qua phép duyệt đồ thị Navigation. Mặc dù vậy, trên mô hình dữ liệu mạng vẫn còn tồn tại những hạn chế như số lượng con trỏ lớn, hạn chế trong việc biểu diễn ngữ nghĩa và móc nối giữa các bản ghi với nhau.

Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational model)

Đây là mô hình dựa trên lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. Nhờ áp dụng điều này mà mô hình dữ liệu quan hệ có tính chặt chẽ khá cao, mô tả dữ liệu một cách rõ ràng. Nó được đánh giá là mô hình với nhiều ưu điểm, được sử dụng thông dụng nhất hiện nay.

Mô hình quan hệ được tổ chức dưới dạng bảng các phép toán thao tác trên dữ liệu dựa trên lý thuyết tập hợp của toán học. Sử dụng các phép toán như hợp, giao, tích đề các, chia, trừ, chiếu, chọn, kết nối,..để xây dựng mô hình.

Ưu điểm cần được nhắc đến của loại mô hình này là khả năng tối ưu hóa đa dạng các xử lý nhờ dựa trên lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. Còn về phần nhược điểm thì cấu trúc này vẫn chưa linh hoạt và hạn chế trong việc biểu diễn ngữ nghĩa phức tạp của các quan hệ thực tế.

Mô hình dữ liệu hướng đối tượng (Object Oriented model)

Mô hình dữ liệu hướng đối tượng được cho ra đời muộn hơn các mô hình kể trên. Nó ra đời vào khoảng đầu những năm 90, trong đó các thuộc tính dữ liệu và các phương thức thao tác trên các thuộc tính đó đều được đóng gói trong các cấu trúc nhất định.

Mô hình này cho phép định nghĩa được các kiểu đối tượng phức tạp. Có nhiều tính chất khác nhau như: bao đóng (encapsulation), kế thừa (heritage), đa hình (polymorphism).

Nhược điểm còn tồn tại là cấu trúc lưu trữ còn phức tạp, có thể cần sử dụng đến nhiều con trỏ. Khả năng tối ưu hóa chưa tốt, còn bị hạn chế trong một vài trường hợp.

a, Khái niệm

Là chương trình phần mềm, thực hiện việc lưu trữ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị CSDL khi lưu trữ dữ liệu cần phải đảm bảo được tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu và cần phải hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm và xóa dữ liệu trên CSDL một cách dễ dàng.

b, Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong lập trình

Chúng ta đều biết với sự lên ngôi của công nghệ số, hầu hết các quy trình, hệ thống quản trị,… đều được mã hóa và vận hành bởi các phần mềm, thiết bị. Điều này nhằm hỗ trợ các đối tượng sử dụng có thể đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất. Dựa trên cơ sở đó, sự ra đời của các cơ sở quản trị dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng để có thể quản lý lẫn xử lý các nguồn dữ liệu, thông tin đơn lẻ. Một số chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể kể đến như:

– Cung cấp môi trường để tạo lập nên cơ sở dữ liệu: cụ thể hơn, chúng cung cấp cho người sử dụng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để có thể mô tả, khai báo kiểu dữ liệu hoặc các cấu trúc dữ liệu.

– Cách thức cập nhật và khai thác các dữ liệu: ngoài ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu còn cung cấp ngôn ngữ thao tác dữ liệu bao gồm cập nhật (nhập, sửa, xóa các dữ liệu) và khai thác (tìm kiếm, kết xuất các dữ liệu).

– Cung cấp các công cụ điều khiển, kiểm soát truy cập vào cơ sở dữ liệu:điều này sẽ đảm bảo một số yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu được thực hiện, chẳng hạn như duy trì tính nhất quán dữ liệu, khả năng tổ chức và điều khiển các truy cập, phát hiện và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp nhằm đảm bảo an ninh,…

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 12 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Tin học 12 Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ đầy đủ, chi tiết. Bài học Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ môn Tin học lớp 12 có những nội dung sau:

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu lý thuyết, trắc nghiệm Tin học 12 Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ:

Tin học 12 Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ

1. Mô hình dữ liệu quan hệ.

• Yếu tố của một hệ CSDL:

   + Cấu trúc dữ liệu

   + Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

   + Các ràng buộc dữ liệu.

• Mô hình dữ liệu quan hệ (gọi tắt là mô hình quan hệ) được E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng ba mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL xây dựng theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

• Về mặt cấu trúc:

   + Dữ liệu được thể hiện trong các bảng.

   + Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.

   + Các cột biểu thị các thuộc tính của chủ thể và tên cột thường là tên của thuộc tính.

   + Mỗi hàng biểu thị cho một cá thể, gồm một bộ các giá trị tương ứng với các cột.

• Về mặt thao tác trên dữ liệu:

   + Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.

   + Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

• Về mặt các ràng buộc dữ liệu: Dữ liệu trong các bảng phải thoả mãn một số ràng buộc. Chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a) Khái niệm

• Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

• Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.

• Miền để chỉ kiểu dữ liệu của một thuộc tính.

• Mỗi quan hệ trong CSDL có các đặc trưng chính sau:

• Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:

   + Mỗi quan hệ có tên để phân biệt với các quan hệ khác;

   + Các bộ là duy nhất và không phân biệt thứ tự;

   + Mỗi thuộc tính có tên phân biệt và không phân biệt thứ tự;

   + Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

• Một số hệ QTCSDL: Microsoft, Access, Microsoft SQL Sever, …

b) Ví dụ

• Để quản lí việc học sinh mượn sách ở trường, thư viện cần có thông tin về:

   + Tình hình mượn sách

   + Các học sinh có thẻ mượn sách

   + Sách có trong thư viện

c) Khóa và liên kết giữa các bảng

• Khóa

   + Không có hai hàng nào trong một bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

   + Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả gọi là khoá của một bảng.

• Khóa chính

   + Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khoá chính (primary key).

   + Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

   + Các hệ QTCSDL quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo sự nhất quán dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy về dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể(hay gọi ngắn gọn là ràng buộc khóa).

• Lưu ý:

   + Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.

   + Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

• Liên kết: thực chất sự liên kết giữa các bảng được xác lập dựa trên thuộc tính khóa.

Câu 1: Phát biểu nào trong các phát biểu sau là sai khi nói về miền?

A. Các miền của các thuộc tính khác nhau không nhất thiết phải khác nhau

B. Mỗi một thuộc tính có thể có hai miền trở lên

C. Hai thuộc tính khác nhau có thể cùng miền

D. Miền của thuộc tính họ tên thường là kiểu text

Trả lời: Miền là kiểu dữ liệu của một thuộc tính. Mỗi một thuộc tính có một miền, ví dụ miền của thuộc tính họ tên thường là kiểu text, dài không qua 25 kí tự.

Đáp án: C

Câu 2: Đặc điểm nào sau đây không là đặc trưng của một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ?

A. Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng

B. Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức tạp

C. Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính là quan trọng

D. Tên của các quan hệ có thể trùng nhau

Trả lời: đặc trưng của một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ là:

+ Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng

+ Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức tạp

+ Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính là quan trọng

+ Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác

Đáp án: D

Câu 3: Phát biểu nào sai trong các phát biểu sau khi nói về khoá chính?

A. Một bảng có thể có nhiều khoá chính

B. Mỗi bảng có ít nhất một khoá

C. Xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ logic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu

D. Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất

Trả lời: Một bảng có thể có nhiều khoá nhưng chỉ có một khóa chính. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ logic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu và nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

Đáp án: A

Câu 4: Giả sử một bảng có 2 trường SOBH (số bảo hiểm) và HOTEN (họ tên) thì nên chọn trường SOBH làm khoá chính hơn vì :

A. Trường SOBH là duy nhất, trong khi đó trường HOTEN không phải là duy nhất

B. Trường SOBH là kiểu số, trong khi đó trường HOTEN không phải là kiểu số

C. Trường SOBH đứng trước trường HOTEN

D. Trường SOBH là trường ngắn hơn

Trả lời: nên chọn trường SOBH làm khoá chính hơn vì trường SOBH là duy nhất, trong khi đó trường HOTEN không phải là duy nhất (vì có thể có nhiều người có cùng tên).

Đáp án: A

Câu 5: Cho các bảng sau :

- DanhMucSach(MaSach, TenSach, MaLoai)

- LoaiSach(MaLoai, LoaiSach)

- HoaDon(MaSach, SoLuong, DonGia)

Để biết giá của một quyển sách thì cần những bảng nào ?A. HoaDon

B. DanhMucSach, HoaDon

C. DanhMucSach, LoaiSach

D. HoaDon, LoaiSach

Trả lời: Để biết giá của một quyển sách thì phải lấy đơn giá (Dongia) trong bảng HoaDon và để biết là sách gì thì phải lấy Masach ở bảng HoaDon. Từ Masach đó tra trong bảng DanhMucSach để biết sach cần tìm.

Đáp án: B

Câu 6 : Mô hình phổ biến để xây dựng CSDL quan hệ là:

A. Mô hình phân cấp

B. Mô hình dữ liệu quan hệ

C. Mô hình hướng đối tượng

D. Mô hình cơ sỡ quan hệ

Trả lời: Mô hình phổ biến để xây dựng CSDL quan hệ là mô hình dữ liệu quan hệ E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong vòng 30 năm trở lại đây, các hệ CSDL xây duwbgj theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

Đáp án: B

Câu 7: Các khái niệm dùng để mô tả các yếu tố nào sẽ tạo thành mô hình dữ liệu quan hệ?

A. Cấu trúc dữ liệu

B. Các ràng buộc dữ liệu

C. Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

D. Tất cả câu trên

Trả lời: Các khái niệm dùng để mô tả các yếu tố tạo thành mô hình dữ liệu quan hệ là:

+ Cấu trúc dữ liệu

+ Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

+ Các ràng buộc dữ liệu

Đáp án: D

Câu 8: Trong mô hình quan hệ, về mặt cấu trúc thì dữ liệu được thể hiện trong các:

A. Cột (Field)      B. Hàng (Record)     C. Bảng (Table)     D. Báo cáo (Report)

Trả lời: Trong mô hình quan hệ, về mặt cấu trúc dữ liệu được thể hiện trong các bảng. Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể. Các cột biểu thị các thuộc tính, mỗi hàng biểu thị cho một cá thể.

Đáp án: C

Câu 9: Thao tác trên dữ liệu có thể là:

A. Sửa bản ghi

B. Thêm bản ghi

C. Xoá bản ghi

D. Tất cả đáp án trên

Trả lời: Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng. Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

Đáp án: D

Câu 10: Phát biểu nào về hệ QTCSDL quan hệ là đúng?

A. Phần mềm dùng để xây dựng các CSDL quan hệ

B. Phần mềm dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ

C. Phần mềm Microsoft Access

D. Phần mềm để giải các bài toán quản lí có chứa các quan hệ giữa các dữ liệt

Trả lời: hệ QTCSDL quan hệ là Phần mềm dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ.

Đáp án: B

Từ khóa » Hệ Quản Trị Csdl Dùng để Tạo Lập Cập Nhật Khai Thác Csdl Quan Hệ được Gọi Là