Phân Tích SWOT – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. Xin hãy giúp cải thiện bài viết này bằng cách thêm các liên kết có liên quan đến ngữ cảnh trong văn bản hiện tại. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Sơ đồ minh hoạ của Phân tích SWOT

Phân tích SWOT là một trong 5 bước tạo thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.[1][2]

Nguồn gốc của mô hình SWOT

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Nghiên cứu Stanford, Menlo Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra "Mô hình phân tích SWOT" nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý.

Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra "Chuỗi lôgíc", hạt nhân của hệ thống như sau:

  1. Values (Giá trị);
  2. Appraise (Đánh giá);
  3. Motivation (Động cơ);
  4. Search (Tìm kiếm);
  5. Select (Lựa chọn);
  6. Programme (Lập chương trình);
  7. Act (Hành động);
  8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).

Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều "tốt" và "xấu" cho hiện tại và tương lai. Những điều "tốt" ở hiện tại là "Những điều hài lòng" (Satisfactory), và những điều "tốt" trong tương lai được gọi là "Cơ hội" (Opportunity); những điều "xấu" ở hiện tại là "Sai lầm" (Fault) và những điều "xấu" trong tương lai là "Nguy cơ" (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.

Nội dung phân tích SWOT

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước:

  1. Sản phẩm
  2. Quá trình
  3. Khách hàng
  4. Phân phối
  5. Tài chính
  6. Quản lý

Ý nghĩa các thành phần

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm mạnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng

Bao gồm:

  • Trình độ chuyên môn
  • Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác
  • Có nền tảng giáo dục tốt
  • Có mối quan hệ rộng và vững chắc
  • Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc
  • Có khả năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc

Điểm yếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm yếu như:

  • Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực.
  • Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp.
  • Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản.
  • Hạn chế về các mối quan hệ.
  • Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng.
  • Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao.

Cơ hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại nhiều cơ hội thành công, bao gồm:

  • Các xu hướng triển vọng.
  • Nền kinh tế phát triển bùng nổ.
  • Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở.
  • Một dự án đầy hứa hẹn được giao phó.
  • Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới.
  • Sự xuất hiện của công nghệ mới.
  • Những chính sách mới được áp dụng.

Thách thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến.

Các thách thức hay gặp là:

  • Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề.
  • Những áp lực khi thị trường biến động.
  • Một số kỹ năng trở nên lỗi thời.
  • Bạn không sẵn sàng với phát triển của công nghệ.
  • Sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân.
  • cần nâng cao hiệu quả công ty.

Thực thi mô hình SWOT

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình SWOT.
  2. Trong mỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch đầu dòng, càng rõ ràng càng tốt.
  3. Thẳng thắn và không bỏ sót trong quá trình thống kê. Bạn cũng nên quan tâm đến những quan điểm của mọi người.
  4. Biên tập lại. Xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm riêng biệt, quan trọng.
  5. Phân tích ý nghĩa của chúng.
  6. Vạch rõ những hành động cần làm, như củng cố các kỹ năng quan trọng, loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ bản thân khỏi các nguy cơ, rủi ro.
  7. Định kỳ cập nhật biểu đồ SWOT, làm tăng thêm tính hoàn thiện và hiệu quả cho kế hoạch gây dựng sự nghiệp, chắc chắn tìm ra con đường dẫn đến thành công.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Humphrey, Albert (tháng 12 năm 2005). “SWOT Analysis for Management Consulting” (PDF). SRI Alumni Newsletter. SRI International. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Albert Humphrey The "Father" of TAM”. TAM UK. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2012.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Phân tích SWOT.

Từ khóa » Swot Viết Tắt Là Gì