Pháp Luật Là Gì? Vai Trò, đặc điểm Và ý Nghĩa Của Pháp Luật?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Pháp luật là gì?
- 2 2. Các đặc điểm của pháp luật:
- 3 3. Vai trò của pháp luật:
- 4 4. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam:
- 5 5. Bản chất của pháp luật:
1. Pháp luật là gì?
Theo định nghĩa pháp luật là hệ thống bao gồm những quy tắc xử sự chung được đặt ra bởi nhà nước, mang tính chất bắt buộc thực hiện. Có các biện pháp giáo dục hoặc cưỡng chế để đảm bảo thực hiện theo pháp luật hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Có thể nhận thấy định nghĩa của pháp luật bao gồm các yếu tố như:
- Pháp luật là các quy tắc xử sự chung được hệ thống mang tính pháp luật và tính đạo đức, áp dụng với quy mô cả nước, đối với mọi chủ thể trong xã hội.
- Đối với các quy định của pháp luật được áp dụng chung trong cộng đồng, chủ thể không có quyền lựa chọn thực hiện hay không. Vì pháp luật mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện.
- Quá trình hình thành của pháp luật là được Nhà nước ban hành hoặc chấp nhận của Nhà nước đối với những tập quán ban đầu đã có sẵn được nâng lên thành pháp luật.
- Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.
2. Các đặc điểm của pháp luật:
Pháp luật có 03 đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản sau đây:
Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
Pháp luật do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa học, chặt ché, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
Pháp luật gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho quy định pháp luật có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) thực hiện theo khi gặp phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.
Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật được dự liệu không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nhà nước trong xã hội (tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội), nên pháp luật là bắt buộc đối với tất cả, việc thực hiện pháp luật
Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định, nói cách khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật … Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải là pháp luật, đồng thời, cũng tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật.
Ngoài các đặc điểm cơ bản nói trên, pháp luật còn có những điểm khác nữa như tính ổn định, tính hệ thống …
3. Vai trò của pháp luật:
Từ những đặc điểm đã nêu ở trên có thể thấy được pháp luật có thể thấy pháp luật có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, cụ thể như:
– Đối với Nhà nước thì pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý tất cả các vấn đề trong xã hội
Như đặc điểm đã nêu ở trên do pháp luật là một khuôn mẫu và có tính bắt buộc chung nên mọi người trong xã hội đều cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Nếu như không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định của pháp luật thì sẽ bị áp dụng các chế tài tương ứng tùy thuộc vào hành vi vi phạm.
– Đối với công dân thì pháp luật là phương tiện quan trọng để mọi người dân bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Thông qua pháp luật đảm bảo cho người dân được thực hiện các quyền cũng như là nghĩa vụ của mình theo quy định và quyền lợi này sẽ được quy định và bảo vệ một cách tốt nhất.
– Đối với toàn xã hội nói chung thì pháp luật đã thể hiện được vai trò của mình trong việc đảm bảo sự vận hành của toàn xã hội, tạo lập và duy trì sự bình đẳng trong cộng đồng
Để đảm bảo cho xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững nhất thì pháp luật có vai trò rất quan trọng để mọi người trong xã hội thực hiện.
4. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam:
Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị – giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
Pháp luật là hệ thống các quy định mang tính bắt buộc được ban hành bởi nhà nước, thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.
Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện quyền lực của nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị. Cả nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công dân, nông dân và đội ngũ tri thức.
- Quyền lực nhà nước là nhất quán, có sự phân chia, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền tư pháp , hành pháp và lập pháp.
Nguyên tắc này đỏi hỏi nội dung của pháp luật cũng như hoạt động tổ chức áp dụng, thực hiện pháp luật phải thực hiện tính toàn quyền của nhân dân, thông suốt tư tưởng nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực.
Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc dân chủ được thể hiện ở quyền và nghĩa vụ pháp lý dành cho cá nhân, tổ chức và phải thông qua sự ghi nhận của pháp luật đảm bảo thực hiên bằng xã hội và Nhà nước bằng hình thức phù hợp.
Pháp luật quy định các cách thức thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp, nội dung và hình thức thực hiện. Xem xét dựa trên quy mô toàn xã hội cũng như trong các cộng đồng dân cư, dân chủ chỉ đảm bảo thực hiện hiệu quả nhất khi thực hiện đổi mới mạnh mẽ hệ thống chính trị đặc biệt là cơ sở.
Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc này thể hiện các biện pháp xử lý đối với những cá nhân vi phạm pháp luật không gây xúc phạm thể xác, danh dự, nhân phẩm. Các quy định thể hiện theo hướng có lợi nhất cho con người trong khuôn khổ hợp pháp và hợp đạo đức.
Nguyên tắc công bằng
Được thể hiện trên nhiều phương diện, cụ thể như: quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải hợp lý tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, quy định mức độ thụ hưởng tương ứng với sự cống hiến, đóng góp,…Đối với từng lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng lại có những điểm riêng.
Nguyên tắc nhất quán giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Quyền và nghĩa vụ công dân không tách rời nhau.
- Mỗi cá nhân đều có nghĩa vị tôn trọng quyền của người khác.
- Mỗi công dân có quyền thực hiện nghĩa vụ đối với xã hội và Nhà nước.
- Không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác khi thực hiện quyền con người, quyền công dân.
5. Bản chất của pháp luật:
Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.
Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, tức là nói đến tính khuôn mẫu phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các tổ chức của chính trị – xã hội và toàn thể quần chúng đều có tính quy phạm.
Thuộc tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ:
- Là khuôn mẫu chung cho nhiều người
- Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn
Tính bắt buộc chung của pháp luật thể hiện ở chỗ:
- Tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người
- Không phân định tiền tài, địa vị, chức vụ, dù thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
- Khi mà nó được áp dụng với tất cả mọi người trong xã hội này không tuân thủ theo thì sẽ bị xử lý theo pháp luật
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người , không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vi phạm sẽ bị xử lý một cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
Ngoài việc ban hành nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội bằng cách ghi nhận trong luật thành văn.
Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
Quyền lực của nhà nước được thể hiện ở các biện pháp cưỡng chế khi không tuân thủ hay cố ý sai phạm. Với sự đảm bảo của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả đối với đời sống xã hội.
Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.
Bản chất của pháp luật trước hết thể hiện ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội, nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, thông qua định nghĩ này ta thấy trước hết Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, những quy tắc xử sự này mang tính chất bắt buộc chung đối với tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội, bất kì ai cũng phải tuân thủ các quy định này.
Những quy định này được nhà nước ban hành và có thể là nhà nước không ban hành quy định đó vì nó luôn tồn tại sẵn trong cuộc sống, nó chỉ được coi là pháp luật khi được nhà nước công nhận, khi được nhà nước ban hành và thừa nhận rồi thì những quy tắc xử sự đó sẽ được nhà nước đảm bảo, thực hiện và thể hiện ý chí của nhà nước.
Có nghĩa là nếu một người nào đó không thực hiện các quy tắc xử sự này, thì ngay lập tức họ sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Kết luận: Pháp luật là một phần tất yếu, không thể thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển nhà nước, ổn định kinh tế và phát triển xã hội. Do đó, trước khi ban hành hay xây dựng văn bản pháp luật nào cũng cần dựa trên các yếu tố nhấn mạnh và sự cần thiết phải ban hành trên thực tế, đảm bảo phát huy đúng tinh thần là điều chỉnh đúng, điều chỉnh hợp lý và có phần gợi mở, định hướng và dự liệu cho các trường hợp có thể xảy ra trong tương lai.
Từ khóa » Các đặc Trưng Của Pháp Luật Cho Ví Dụ
-
Pháp Luật Là Gì ? Đặc điểm, đặc Trưng Cơ Bản Của Pháp Luật ?
-
Pháp Luật Là Gì? Đặc điểm Của Pháp Luật? - Luật Hoàng Phi
-
Ví Dụ Về Tính Quy Phạm Phổ Biến Của Pháp Luật
-
Trình Bày Các đặc Trưng Của Pháp Luật? - Thanh Duy - HOC247
-
Bai 1-2 - Tài Liệu Text - 123doc
-
[PDF] CHỦ ĐỀ 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
-
Hãy Trình Bày Các đặc điểm Của Pháp Luật Việt Nam? Cho Ví Dụ - Lazi
-
Nêu Ví Dụ Về Các đặc Trưng Của Pháp Luật (ngoài SGK)
-
Nội Dung Và Ví Dụ Về Tính Quy Phạm Phổ Biến Của Pháp Luật
-
04 đặc Trưng Cơ Bản Của Pháp Luật
-
Pháp Luật Là Gì? Nguồn Gốc, Bản Chất Và Các đặc Trưng Của Pháp Luật
-
Văn Bản Pháp Luật Là Gì? Đặc điểm Và Phân Loại Văn Bản Pháp Luật
-
Bản In - Trang Thông Tin điện Tử Sở Nội Vụ Tỉnh Quảng Bình
-
Áp Dụng Pháp Luật Là Gì? Khác Sử Dụng Pháp Luật Ra Sao?