Phẫu Thuật Đứt Dây Chằng Chéo Trước (DCCT) - Bệnh Viện FV

Bệnh Viện FV - Niềm tin vào Y Đức
  • TIẾNG VIỆT
  • ENGLISH
Bệnh Viện FV - Niềm tin vào Y Đức
    • TIẾNG VIỆT
    • ENGLISH
Bác Sĩ Đặt Hẹn Hỏi Đáp CẤP CỨU(028) 54 11 35 00

Phẫu Thuật Đứt Dây Chằng Chéo Trước (DCCT)

Trang Chủ » Bạn Cần Biết » Phẫu Thuật Đứt Dây Chằng Chéo Trước (DCCT)

Joint Commission InternationalCon Dấu Vàng Chất Lượng ®

KHỚP GỐI

Cấu trúc xương khớp gối bao gồm: xương đùi, xương chày và xương bánh chè. Dây chằng chéo trước (DCCT) là một trong bốn dây chằng chính bên trong khớp gối, kết nối xương đùi và xương chày.

Khớp gối là một khớp bản lề được kết nối với nhau bởi hệ thống các dây chằng: Dây Chằng Bên Trong (DCBT), Dây Chằng Bên Ngoài (DCBN), Dây Chằng Chéo Trước (DCCT) và Dây Chằng Chéo Sau (DCCS). DCCT bám vào mặt trong của lồi cầu ngoài xương đùi, chạy xuống dưới ra trước để bám vào mâm chày của xương chày. Chức năng của DCCT là đảm bảo độ vững trước sau và xoay của khớp gối, tránh cho xương chày không bị bán trật ra trước.

ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC (DCCT)

Đứt DCCT là một trong những loại tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương khớp gối. Các vận động viên tham gia các môn thể thao cường độ cao như bóng rổ, bóng đá, trượt tuyết và bóng bầu dục đều có nguy cơ cao bị tổn thương DCCT.

Khoảng 50% trường hợp tổn thương DCCT xảy ra có kèm theo tổn thương sụn chêm, sụn khớp hoặc những dây chằng khác. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể bị đụng dập đến vùng xương dưới sụn. Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, rất có ý nghĩa trong đánh giá các tổn thương phần mềm và sụn của khớp gối.

(Trái) Hình ảnh nội soi khớp của DCCT bình thường. (Phải) Hình ảnh nội soi khớp của DCCT bị đứt [vị trí sao vàng].

Nguyên nhân

Ước tính khoảng 70% trường hợp tổn thương DCCT xảy ra là do cơ chế chấn thương gián tiếp, khoảng 30% là do chấn thương trực tiếp.

Cơ chế chấn thương thường liên quan đến các tình huống dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh chóng hoặc xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên, tiếp đất trong tư thế không thuận hoặc chơi “mất kiểm soát”.

Các nghiên cứu cho thấy vận động viên nữ có xu hướng tổn thương DCCT nhiều hơn vận động viên nam khi chơi cùng một môn thể thao. Điều này đến từ sự khác nhau về tình trạng thể chất, cơ lực, và kiểm soát thần kinh cơ của hai giới. Một số yếu tố khác cũng được nghĩ đến là sự khác biệt về khung chậu, trục chi dưới, độ lỏng của dây chằng và ảnh hưởng của estrogen (hóc-môn nữ) lên các cấu phần của dây chằng.

Ngay sau khi chấn thương, bệnh nhân thường có các triệu chứng sưng, đau và cảm giác mất độ vững khớp gối. Trong vòng vài giờ, khớp gối sẽ sưng nề nhiều hơn, mất hoàn toàn biên độ vận động, đau nhói ở khe khớp và không thoải mái khi đi lại.

Chẩn đoán

Hình ảnh MRI cho thấy DCCT đứt hoàn toàn. Các sợi DCCT đã bị đứt và DCCT có hình dạng gợn sóng [vị trí mũi tên vàng].

Khi một bệnh nhân bị tổn thương DCCT đến thăm khám và đánh giá ban đầu tại bệnh viện, bệnh nhân có thể được chỉ định chụp X-quang để loại trừ các gãy xương ở vùng khớp gối. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI) để đánh giá DCCT và các tổn thương liên quan khác như dây chằng chéo sau, dây chằng bên, sụn chêm và sụn khớp.

Ngoài việc chỉ định chẩn đoán hình ảnh chuyên biệt cho khớp gối, bác sĩ cũng sẽ thực hiện nghiệm pháp Lachman để kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của DCCT.

Diễn tiến tự nhiên

Hình ảnh nội soi khớp cho thấy rách sụn chêm trong ở khớp gối có tổn thương DCCT mãn tính. Trong trường hợp này, phần rách của sụn chêm bị đẩy về phía trước [vị trí sao vàng] và gây kẹt khớp [gọi là rách sụn chêm dạng“quai xô”], làm cho bệnh nhân không thể duỗi thẳng chân.

Diễn tiến tự nhiên sau tổn thương DCCT không phẫu thuật sẽ khác nhau đối với từng bệnh nhân, tùy thuộc vào nhu cầu vận động, mức độ chấn thương và mất vững của khớp gối.

Tình trạng đứt một phần DCCT thường có tiên lượng tốt, thời gian lành bệnh và phục hồi chức năng ít nhất là 3 tháng. Tuy nhiên, một số bệnh nhân bị đứt một phần DCCT vẫn có thể có triệu chứng mất vững. Việc theo dõi chặt chẽ và kết hợp vật lý trị liệu toàn diện sẽ giúp xác định những bệnh nhân bị mất vững khớp gối do đứt một phần DCCT.

Đứt hoàn toàn DCCT phần lớn tiên lượng kém nếu không được phẫu thuật. Sau khi đứt DCCT, một số bệnh nhân không thể chơi các môn thể thao có những động tác cắt bóng hoặc xoay người, một số khác bị lỏng khớp gối nhiều, thậm chí không thể bước đi bình thường. Tuy nhiên, vẫn có một số ít bệnh nhân không có triệu chứng. Sự khác biệt này là do mức độ nghiêm trọng của tổn thương khớp gối ban đầu, và nhu cầu hoạt động thể chất của bệnh nhân.

Hình ảnh nội soi khớp cho thấy tổn thương sụn khớp trong khớp gối có tổn thương DCCT mãn tính.

Khoảng một nửa số trường hợp tổn thương DCCT xảy ra có kèm theo các tổn thương sụn chêm, sụn khớp hoặc những dây chằng khác. Bên cạnh đó, quá trình lỏng khớp gối kéo dài do đứt DCCT cũng góp phần làm xuất hiện các tổn thương như rách sụn chêm thứ phát (>90% sau 10 năm) và bong sụn khớp thứ phát (70% sau 10 năm).

Điều trị bảo tồn (không phẫu thuật)

Trường hợp điều trị bảo tồn, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng trong phục hồi khớp gối gần giống như trước khi bị chấn thương, bao gồm việc điều chỉnh đúng tư thế, hướng dẫn bệnh nhân cách phòng ngừa tình trạng mất vững và sử dụng của nẹp chỉnh hình có bản lề cho khớp gối. Tuy nhiên, các tổn thương thứ phát do lỏng khớp gối kéo dài như rách sụn chêm, thoái hóa khớp gối vẫn có thể xảy ra ở nhóm bệnh nhân lựa chọn điều trị bảo tồn.

Điều trị ngoại khoa thường được dùng để xử trí các tổn thương phối hợp (đứt DCCT phối hợp với những tổn thương khác ở khớp gối). Tuy nhiên, việc quyết định không phẫu thuật vẫn phù hợp cho một số bệnh nhân chọn lọc như sau:

  • Đứt một phần DCCT và không có triệu chứng mất vững;
  • Đứt hoàn toàn DCCT và không có triệu chứng mất vững ở khớp gối khi chơi các môn thể thao cường độ nhẹ và sẵn sàng từ bỏ các môn thể thao cường độ mạnh;
  • Làm công việc nhẹ nhàng hoặc có lối sống ít vận động;
  • Chưa đóng sụn tăng trưởng ở trẻ em.

Điều trị ngoại khoa

  • Phương pháp khâu nối thường không được áp dụng khi đứt DCCT không mang lại hiệu quả theo thời gian. Vì vậy, DCCT bị đứt thường được thay thế bằng một mảnh ghép gân. Mảnh ghép thường dùng để thay thế cho DCCT là:
  • Gân bánh chè tự thân (từ chính bệnh nhân).

Gân chân ngỗng (Hamstring) tự thân.

  • Gân cơ tứ đầu tự thân.
  • Gân cơ mác.
  • Gân đồng loại (lấy từ người hiến tặng): gân bánh chè, gân Achille, gân bán gân, gân cơ thon, hay gân chày sau.

Bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo DCCT có tỷ lệ thành công cao từ 82% đến 95%. Tình trạng mất vững tái phát và cấy ghép thất bại được ghi nhận là khoảng 8% số bệnh nhân.

Mục đích của phẫu thuật tái tạo DCCT là nhằm phòng ngừa tình trạng mất vững và hồi phục chức năng của dây chằng bị đứt, từ đó làm vững khớp gối giúp bệnh nhân trở lại với hoạt động thể thao. Có một số yếu tố mà bệnh nhân cần phải cân nhắc trước khi quyết định phẫu thuật hay bảo tồn DCCT.

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

Chuẩn bị gân chân ngỗng (Hamstring) tự thân để tái tạo DCCT

Gân chân ngỗng (Hamstring) tự thân

Gân bán gân và gân cơ thon được sử dụng rộng rãi để tạo mảnh ghép Hamstring tự thân 2 hoặc 4 bó trong các phẫu thuật tái tạo DCCT. Phương pháp này được khoa học đánh giá có nhiều ưu điểm hơn so với lấy gân bánh chè tự thân.

Quy trình phẫu thuật

Bệnh nhân thường được chỉ định tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng trước phẫu thuật. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có khớp gối bị cứng, sưng và mất hoàn toàn biên độ vận động vào thời điểm phẫu thuật DCCT có thể gặp nhiều khó khăn để hồi phục khả năng vận động sau phẫu thuật. Thông thường phải mất từ 3 tuần trở lên tính từ thời điểm tổn thương để hồi phục hoàn toàn biên độ vận động. Một số trường hợp tổn thương dây chằng cũng được khuyến cáo là nên dùng nẹp và chờ hồi phục trước khi phẫu thuật DCCT.

Bệnh nhân, bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ gây mê sẽ lựa chọn phương pháp gây mê khi phẫu thuật. Bệnh nhân có thể được phong bế thần kinh ở chân nhằm giảm đau sau phẫu thuật.

Phẫu thuật thường bắt đầu bằng việc thăm khám khớp gối khi bệnh nhân đã hoàn toàn thư giãn dưới tác dụng của thuốc mê. Lần thăm khám cuối cùng này sẽ giúp xác nhận tình trạng đứt DCCT đồng thời kiểm tra độ lỏng lẻo của các dây chằng khác ở khớp gối cần được chỉnh sửa trong quá trình phẫu thuật hay phải xử trí sau phẫu thuật.

Nếu quá trình thăm khám lâm sàng cho thấy DCCT đã bị đứt, cần lấy gân đã chọn (đối với gân tự thân) hoặc rã đông (đối với gân đồng loại) để chuẩn bị mảnh ghép theo kích cỡ phù hợp với bệnh nhân.

Hình ảnh nội soi khớp cho thấy vị trí của mảnh ghép DCCT [vị trí sao vàng]

Sau khi chuẩn bị xong mảnh ghép, bác sĩ phẫu thuật sẽ đặt ống nội soi và dụng cụ vào phía trước khớp gối thông qua các cổng với đường rạch da nhỏ (1cm) để kiểm tra tình trạng của khớp gối. Các tổn thương sụn chêm sẽ được cắt gọt hoặc khâu lại, tổn thương sụn khớp sẽ được làm nhẵn và cố định vào vùng xương dưới sụn, còn DCCT sẽ được cắt bỏ.

Trước khi hoàn tất phẫu thuật, bác sĩ sẽ khảo sát để đảm bảo mảnh ghép có độ căng tốt, kiểm tra biên độ vận động hoàn toàn của khớp gối và thực hiện những kiểm tra như nghiệm pháp Lachman để đánh giá độ vững của mảnh ghép. Sau đó khâu da và băng bó (có thể sử dụng nẹp hay liệu pháp chườm lạnh sau phẫu thuật, tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ phẫu thuật). Bệnh nhân thường xuất viện sau 3 ngày.

Biến chứng sau phẫu thuật

Nhiễm trùng: Tỷ lệ nhiễm trùng sau nội soi tái tạo DCCT được ghi nhận là khoảng 0.2% đến 0.48%. Một số trường hợp tử vong liên quan đến tình trạng nhiễm trùng từ mô gân đồng loại do kỹ thuật lấy mảnh ghép và kỹ thuật vô trùng không đúng cách cũng đã được ghi nhận.

Chảy máu, tê chi dưới: Biến chứng hiếm gặp bao gồm chảy máu do tổn thương động mạch khoeo cấp tính và yếu liệt cẳng bàn chân. Ngoài ra, tình trạng tê bì phía ngoài cẳng chân (bên cạnh vết mổ) cũng rất phổ biến, có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Máu đông: máu đông trong tĩnh mạch ở bắp chân hoặc bắp đùi là biến chứng có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Máu đông có thể bị vỡ trong đường máu và di chuyển đến phổi gây thuyên tắc mạch phổi hay đến não gây đột quỵ. Nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu này được ghi nhận là khoảng 0.12%.

Mất vững: tình trạng mất vững có thể tái phát do đứt hay giãn dây chằng đã tái tạo hay do kỹ thuật phẫu thuật kém (được ghi nhận với tỷ lệ thấp nhất là 2.5% và cao nhất là 34% ).

Cứng khớp: tình trạng cứng hay mất biên độ vận động khớp gối được ghi nhận từ 5% đến 25%.

Tổn thương sụn tăng trưởng: ở trẻ nhỏ hay thanh thiếu niên bị đứt hay rách DCCT, việc tái tạo sớm DCCT có thể gây nguy cơ tổn thương sụn tăng trưởng, dẫn đến những vấn đề về phát triển xương. Phẫu thuật DCCT có thể được trì hoãn cho đến khi xương của trẻ đạt gần đến độ trưởng thành. Ngoài ra, bác sĩ phẫu thuật có thể thay đổi kỹ thuật tái tạo DCCT để giảm nguy cơ tổn thương sụn tăng trưởng.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Phục hồi chức năng là một phần quan trọng giúp phẫu thuật DCCT thành công. Với phương pháp phẫu thuật mới và kỹ thuật cố định mảnh ghép chắc chắn hơn, chương trình vật lý trị liệu hiện nay có thể được tăng tốc. Phục hồi chức năng bắt đầu vào ngày phẫu thuật bao gồm liệu pháp chườm lạnh, kích hoạt cơ sớm và vận động khớp gối, đi đứng bằng nạng cũng như học cách bảo vệ mảnh ghép trong giai đoạn lành thương. Phần lớn thành công của phẫu thuật tái tạo DCCT phụ thuộc vào quyết tâm thực hiện nghiêm túc chương trình vật lý trị liệu của bệnh nhân.

Vui lòng đọc thêm tài liệu hướng dẫn bệnh nhân về “Phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước”.

Nguồn tham khảo: Viện Hàn lâm Phẫu thuật viên Chỉnh hình Hoa Kỳ

BẠN CẦN BIẾT

  • Nội soi khớp vai
  • Phục Hồi Chức Năng Sau Phẫu Thuật Tái Tạo Dây Chằng Chéo Trước (DCCT)
  • Gãy xương chày gần khớp gối
  • Gãy đầu dưới xương chày (Gãy Pilon)
  • Kỹ Thuật Mới Trong Phẫu Thuật Thay Khớp Háng Và Khớp Gối Tại Bệnh Viện FV
Bone & Joint Centre Bone & Joint Centre ×

Đặt hẹn Khám Bệnh Đăng ký

Vui lòng điền vào thông tin bên dưới Nam Nữ Khác Quốc Tịch Afghanistan Albania Algeria American Samoa Andorra Angola Anguilla Antarctica Antigua and Barbuda Argentina Armenia Aruba Australia Austria Azerbaijan Bahamas Bahrain Bangladesh Barbados Belarus Belgium Belize Benin Bermuda Bhutan Bolivia Bosnia and Herzegowina Botswana Bouvet Island Brazil British Indian Ocean Territory Brunei Darussalam Bulgaria Burkina Faso Burundi Cambodia Cameroon Canada Cape Verde Cayman Islands Central African Republic Chad Chile China Christmas Island Cocos (Keeling) Islands Colombia Comoros Congo Congo, the Democratic Republic of the Cook Islands Costa Rica Cote d'Ivoire Croatia (Hrvatska) Cuba Cyprus Czech Republic Denmark Djibouti Dominica Dominican Republic East Timor Ecuador Egypt El Salvador Equatorial Guinea Eritrea Estonia Ethiopia Falkland Islands (Malvinas) Faroe Islands Fiji Finland France France Metropolitan French Guiana French Polynesia French Southern Territories Gabon Gambia Georgia Germany Ghana Gibraltar Greece Greenland Grenada Guadeloupe Guam Guatemala Guinea Guinea-Bissau Guyana Haiti Heard and Mc Donald Islands Holy See (Vatican City State) Honduras Hong Kong Hungary Iceland India Indonesia Iran (Islamic Republic of) Iraq Ireland Israel Italy Jamaica Japan Jordan Kazakhstan Kenya Kiribati Korea, Democratic People's Republic of Korea, Republic of Kuwait Kyrgyzstan Lao, People's Democratic Republic Latvia Lebanon Lesotho Liberia Libyan Arab Jamahiriya Liechtenstein Lithuania Luxembourg Macau Macedonia, The Former Yugoslav Republic of Madagascar Malawi Malaysia Maldives Mali Malta Marshall Islands Martinique Mauritania Mauritius Mayotte Mexico Micronesia, Federated States of Moldova, Republic of Monaco Mongolia Montserrat Morocco Mozambique Myanmar Namibia Nauru Nepal Netherlands Netherlands Antilles New Caledonia New Zealand Nicaragua Niger Nigeria Niue Norfolk Island Northern Mariana Islands Norway Oman Pakistan Palau Panama Papua New Guinea Paraguay Peru Philippines Pitcairn Poland Portugal Puerto Rico Qatar Reunion Romania Russian Federation Rwanda Saint Kitts and Nevis Saint Lucia Saint Vincent and the Grenadines Samoa San Marino Sao Tome and Principe Saudi Arabia Senegal Seychelles Sierra Leone Singapore Slovakia (Slovak Republic) Slovenia Solomon Islands Somalia South Africa South Georgia and the South Sandwich Islands Spain Sri Lanka St. Helena St. Pierre and Miquelon Sudan Suriname Svalbard and Jan Mayen Islands Swaziland Sweden Switzerland Syrian Arab Republic Taiwan, Province of China Tajikistan Tanzania, United Republic of Thailand Togo Tokelau Tonga Trinidad and Tobago Tunisia Turkey Turkmenistan Turks and Caicos Islands Tuvalu Uganda Ukraine United Arab Emirates United Kingdom United States United States Minor Outlying Islands Uruguay Uzbekistan Vanuatu Venezuela Vietnam Virgin Islands (British) Virgin Islands (U.S.) Wallis and Futuna Islands Western Sahara Yemen Yugoslavia Zambia Zimbabwe
Tư vấn khách hàng: (028) 6291 1167
Mr. Huy Sale Manager: 0903 917 955
×

HỎI ĐÁP

Tên Họ Số Điện Thoại Thư điện tử Vui Lòng Đặt Câu Hỏi Của Bạn Gửi Hủy Bỏ

Kính Gửi ,

Cảm ơn bạn đã liên hệ với Bệnh viện FV.

Chúng tôi đã nhận được thắc mắc của bạn và đã chuyển đến bộ phận có liên quan. Nhân viên phụ trách sẽ trả lời riêng với bạn trong vòng hai ngày làm việc.

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ phòng Dịch vụ Bệnh nhân theo số điện thoại (84 – 28) 54 11 33 33, ext: 7700 hoặc 1353, từ 8g00 sáng đến 5g00 chiều từ thứ Hai đến thứ Sáu; và 8g00 đến 12g00 ngày thứ Bảy.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng chọn Bệnh viện FV là nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình!

Trân trọng,

Phòng Dịch vụ Bệnh nhân – Bệnh viện FV

Xin vui lòng không trả lời vì thư này được gửi tự động từ hệ thống trực tuyến

Error:

Đăng ký không thành công. Vui lòng thử lại sau vài phút

×

GỬI PHẢN HỒI CỦA BẠN

Tên Họ Số Điện Thoại Thư điện tử Vui Lòng Gửi Phản Hồi Của Bạn Gửi Hủy Bỏ

Kính Gửi ,

Cám ơn thông tin phản hồi của bạn. Chúng tôi đánh giá cao ý kiến phản hồi này vì qua đó, chúng tôi có thề cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân tốt hơn.Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong vòng hai ngày làm việc.

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ Phòng Dịch vụ Bệnh nhân theo số điện thoại (84 – 28) 54 11 33 33, ext: 7700 hoặc 1353, từ 8g00 sáng đến 5g00 chiều từ thứ Hai đến thứ Sáu; và 8g00 đến 12g00 ngày thứ Bảy.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng chọn Bệnh viện FV là nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình!

Trân trọng,

Phòng Dịch vụ Bệnh nhân – Bệnh viện FV

Xin vui lòng không trả lời vì thư này được gửi tự động từ hệ thống trực tuyến

Error:

Đăng ký không thành công. Vui lòng thử lại sau vài phút

×

Đặt hẹn Khám Bệnh

Tôi sẽ chọn bác sĩ FV sắp xếp Bác sĩ Chuyên khoa: Vui lòng chọnFV gợi ý chuyên khoaChuyên khoa trị liệu thần kinh cột sống ACCDịch vụ COVID-19 Khoa điều trị COVID-19Các Chuyên Khoa Nội Khoa Gây Mê Hồi Sức Khoa Tim Mạch và Tim Mạch Can Thiệp Khoa Tâm lý Lâm Sàng Khoa Da Liễu Khoa Dinh Dưỡng Trung tâm Điều trị & Chăm sóc Da bằng Laser FV Chuyên Khoa Tiêu Hóa & Gan Mật Khoa Nội Đa Khoa Trung Tâm Điều Trị Ung Thư Hy Vọng Khoa Truyền Nhiễm Khoa Nội Khoa Nhi và Nhi sơ sinh Trung tâm Điều trị Đau Y Học Thể Thao Khoa Y Học Cổ TruyềnCác Dịch Vụ Hỗ Trợ Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh Khoa Xét Nghiệm & Ngân Hàng Máu Khoa Y Học Hạt Nhân Khoa Vật Lý Trị Liệu Và Phục Hồi Chức NăngCác chuyên Khoa Ngoại Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Viện Thẩm mỹ FV Lifestyle Khoa Ngoại Tổng Quát Ngoại Thần Kinh Và Can Thiệp Nội Mạch Thần Kinh Khoa Sản Phụ khoa Trung tâm điều trị bệnh lý tuyến vú Khoa Mắt và Phẫu thuật khúc xạ Khoa Nha & Phẫu Thuật Hàm Mặt Khoa Tai Mũi Họng Khoa Phẫu Thuật Mạch Máu & Lồng Ngực Khoa Tiết Niệu & Nam Khoa Bác sĩ: Vui lòng chọn ×

Đặt hẹn Khám Bệnh

Vui lòng chọn loại cuộc hẹn Khám bệnh trực tiếp Khám bệnh từ xa (Khám bệnh từ xa là gì?) Zalo Facebook messenger

Từ khóa » Hình ảnh đứt Bán Phần Dây Chằng Chéo Trước