Phép định Nghĩa Khái Niệm - Logic Học
Có thể bạn quan tâm
Phép định nghĩa khái niệm
( Logic học đại cương – Nguyễn Tuấn Anh)
- Bản chất của định nghĩa khái niệm là thao tác lôgíc nhằm vạch ra những dấu hiệu nội hàm cơ bản nhất của khái niệm.
Cần phải định nghĩa khái niệm ở môt trong ba trường hợp sau: Thứ nhất, tổng kết điểm chủ yếu sau quá trình nhận thức bản chất đối tượng; thứ hai, khi sử dụng những khái niệm mà người khác còn chưa biết nôi hàm; thứ ba, khi sử dụng các từ đã biết nhưng lại được dùng ở nghĩa mới.
- Cấu tạo và các chức năng của phép định nghĩa gồm 2 bô phận:
Khái niệm được định nghĩa (definiendum = Dfd) là khái niệm mà ta phải vạch rõ nôi hàm cơ bản của nó ra.
Khái niệm dùng để định nghĩa (definiens = Dfn) là khái niêm có những dấu hiệu chung và cơ bản cấu thành nôi hàm của khái niêm được định nghĩa.
Mối liên hệ lôgíc giữa khái niệm được định nghĩa và khái niệm dùng để định nghĩa được thể hiện nhờ từ “là” hay dấu gạch ngang.
Chức năng của định nghĩa khái niệm là vạch rõ nôi hàm của khái niệm được định nghĩa; phân biệt đối tượng cần định nghĩa với những đối tượng khác
- Các kiểu định nghĩa
- Căn cứ vào đối tượng được định nghĩa, thì có 2 kiểu định nghĩa: định nghĩa thực và duy danh.
- Định nghĩa thực là định nghĩa về chính đối tượng đó bằng cách chỉ ra những dấu hiệu cơ bản nhất trong nôi hàm của khái niệm được định nghĩa.
Ví dụ: Con người là đông vật có năng lực tư duy.
- Định nghĩa duy danh là định nghĩa vạch ra nghĩa của từ biểu thị đối tượng.
Ví dụ: Hiến pháp được gọi là đạo luật cơ bản.
Như vậy, định nghĩa duy danh chính là thao tác đặt tên cho đối tượng.
- Căn cứ vào tính chất của khái niệm dùng để định nghĩa thì định nghĩa gồm các kiểu:
- Định nghĩa qua loại gần nhất và khác biệt chủng là kiểu định nghĩa trong đó phải chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa khái niệm cần định nghĩa, rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của khái niệm cần định nghĩa so với khái niệm đó.
Nhưng có những khái niệm cần định nghĩa đã là rông nhất khiến không thể tìm được khái niệm loại của nó; hoặc không tìm được thuộc tính khác biệt đặc thù của đối tượng mà khái niệm cần định nghĩa phản ánh. Trong các trường hợp đó cần phải có những kiểu định nghĩa khác phù hợp hơn.
- Định nghĩa theo quan hệ: là kiểu định nghĩa trong đó người ta chỉ ra môt khái niệm đối lập với khái niệm cần định nghĩa và nêu rõ mối quan hệ giữa các đối tượng mà hai khái niệm đó phản ánh. (định nghĩa “vật chất” của V. I.
Lênin). Kiểu định nghĩa này thường được dùng khi cần định nghĩa những khái niêm có ngoại diên rộng nhất — các phạm trù.
* Định nghĩa nguồn gốc: là kiểu định nghĩa trong đó người ta vạch ra nguồn gốc hoặc phương thức tạo ra đối tượng mà khái niêm cần định nghĩa phản ánh. Kiểu định nghĩa này có tác dụng làm rõ nguồn gốc phát sinh của đối tượng. Tuy nhiên, trong thực tế thì không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể chỉ rõ được xuất xứ, nguồn gốc và cách thức sinh thành, vì thế’ kiểu định nghĩa này chủ yếu hay dùng trong khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Ngoài 3 kiểu định nghĩa cơ bản nêu trên, còn có các kiểu định nghĩa sau:
+ Mô tả là định nghĩa bằng cách liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài của đối tượng nhằm phân biệt nó với các đối tượng khác.
+ So sánh: là kiểu định nghĩa trong đó dấu hiệu của khái niệm được nêu ra bằng cách so sánh nó với các dấu hiệu tương tự ở khái niệm khác đã biết.
- Các quy tắc định nghĩa
- Định nghĩa phải cân đối: Ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn) phải trùng với ngoại diên của khái niệm được định nghĩa (Dfd): Dfn = Dfd.
Định nghĩa cân đối thể hiện mối quan hệ đồng nhất giữa khái niệm được định nghĩa với khái niệm dùng để định nghĩa.
Vi phạm quy tắc trên sẽ dẫn đến các lỗi sau:
+ Định nghĩa quá rộng: khi Dfn>Dfd, tức là ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa bị bao hàm trong ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
+ Định nghĩa quá hẹp: khi Dfn<Dfd, lúc này khái niệm dùng để đinh nghĩa là khái niệm bị bao hàm.
+ Định nghĩa vừa quá rộng, vừa quá hẹp: mang lại khái niệm vừa không bao quát được hết các đối tượng thoả mãn nội hàm của nó vừa bao gồm cả những đối tượng không thoả mãn nội hàm đó.
- Không được định nghĩa vồng quanh. Đây là kiểu định nghĩa, trong đó khái niệm dùng để định nghĩa lại được xác định nội hàm thông qua khái niệm cần định nghĩa, hoặc nôi hàm của khái niêm cần định nghĩa lại được giải thích thông qua những khái niêm khác mà nôi hàm còn chưa rõ ràng.
- Tránh dùng mệnh đề phủ định trong định nghĩa. Nếu dùng mênh đề phủ định để định nghĩa (A là không B) thì trong nhiều trường hợp không làm rõ được nôi hàm của khái niêm được định nghĩa, mà mới chỉ dừng lại ở mức đô nhấn mạnh nó không có những dấu hiệu này hay khác mà thôi.
- Định nghĩa phải tường minh, rõ ràng, chính xác. Quy tắc này yêu cầu những thuật ngữ được sử dụng trong định nghĩa phải ngắn gọn, rõ nghĩa, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, đa nghĩa, hoặc là những từ ví von so sánh dễ gây hiểu lầm về đối tượng được định nghĩa.
Việc vận dụng tốt các quy tắc định nghĩa là điều kiện cần, nhưng chưa là đủ để xây dựng các định nghĩa khoa học chặt chẽ phù hợp với hiện thực. Các quy tắc ấy được rút ra trên cơ sở phân tích các định nghĩa “có sẵn”. Vì vậy để có môt định nghĩa tốt rất cần phải am hiểu tinh tường về đối tượng.
Từ khóa » Dfd Và Dfn
-
Logic Học Và Phương Pháp định Nghĩa - Spiderum
-
Logic Học: Các Qui Tắc định Nghĩa Khái Niệm - .vn
-
Các định Nghĩa Khái Niệm Sau Bằng Phương Pháp Nào
-
VII-CÁC QUI TẮC ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM - Quê Hương
-
Quy Tắc định Nghĩa Khái Niệm Bao? Ví Dụ Về Lỗi định ...
-
Bài Tập Môn Logic Học - Tài Liệu Text - 123doc
-
Các Quy Tắc định Ngĩa Khái Niệm. - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tổng Hợp Kiến Thức Logic Học - LOGIC HỌC A. KHÁI NIÊM Kết Cấu
-
BÀI CUỐI KÌ MÔN Logic HỌC ĐẠI CƯƠNG ĐỀ 2 - StuDocu
-
Định Nghĩa Khái Niệm Là Gì? Phân Tích Kết Cấu Logic Của định Nghĩa ...
-
Tổng Hợp Lý Thuyết Flashcards - Quizlet
-
[PDF] Đề Cương Lý Thuyết Logic Học đại Cương - Tài Liệu VNU
-
(123doc) Bai Tap Mon Logic Hoc | PDF - Scribd
-
Logic Chuong2 - SlideShare
-
(PDF) ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LOGIC HỌC
-
CHNG 2 KHI NIM GV L TH HIN
-
Môn Logic Học đại Cương Là Gì