Phúc Lợi Xã Hội Và Thực Tiễn ở Việt Nam - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.24 KB, 36 trang )
Mục LụcLời mở đầu :Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các chính sáchgiải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng và không kém phần bức bách đangđược toàn xã hội đặc biệt quan tâm.Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sangkinh tế phát triển, chúng ta đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vậtchất, tinh thần cho nhân dân, kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh trongđó thể hiện ở những vấn đề : Thất nghiệp, việc làm, lạm phát…tuy nhiên, đề tàinày chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam. Sự biếnđộng tỷ lệ thất nghiệp từ năm 1986 đến năm 1996, các nguyên nhân làm tăng haygiảm tỷ lệ thất nghiệp, trong từng giai đoạn kể trên: số người tăng thêm trong lựclượng lao động hàng năm và số người được giải quyết việc làm hàng năm. Cácchính sách giải quyết việc làm của nhà nước ta từ năm 1986 đến nay “đặc điểm củathời kỳ đưa ra chính sách đó, mục tiêu của chính sách, kết quả đạt được”.tình hìnhviệc làm của người lao động Việt Nam hiện nay, phương hướng giải quyết việclàm của Nhà nước trong thời gian tới… Một trong những chính sách của nhà nướcnhằm duy trì à phát triển chất lượng cuộc sống của người dân là vấn đề phúc lợi xãhội.Đây luôn là mục tiêu của bất cứ quốc gia nào trong quá trình phát triển bềnvững. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để gia tăng phúc lợi xã hội một cách hiệuquả tốt nhất? Đó là vấn đề cần bàn bạc và quan tâm của mỗi quốc gia hiện nay.I.Vấn đề gia tăng phúc lợi xã hội trên thế gới :1.Phúc lợi xã hội :1.1 Khái niệm phúc lợi xã hội :- Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằmthỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếumang tính bao cấp và được phân phối ngoài thu nhâp theo lao động.- Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí: trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểmxã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập không mất tiền, nhữngdịch vụ y tế; nghỉ ngơi; an dưỡng; nhà trẻ; mẫu giáo; khu vui chơi; các công trìnhcông cộng phục vụ giải trí cho mọi người.=> phúc lợi xã hội là phương tiện cần thiết để điều chỉnh việc phân phối thu nhậpxã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, khắcphục dần những khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và laođộng chân tay.1.2Nguồn gốc của phúc lợi xã hộiĐiểm mốc đánh dấu sự hình thành phúc lợi xã hội là cuộc cách mạng côngnghiệp ở thế kỷ thứ XIXCuộc cách mạng này đã khiến cuộc sống của người lao động gắn chặt với thu nhậpdo bán sức lao động đem lại. Chính vì vậy những rủi ro trong cuộc sống như ốmđau, tai nạn, thất nghiệp hoặc do tuổi già sức yếu v.v... đã trở thành mối lo ngại chonhững người lao động. Trước những rủi ro, bất hạnh thường xuyên xảy ra trongcuộc sống, một số nước đã khuyến khích các hoạt động tương thân tương ái lẫnnhau, kêu gọi người lao động tự tiết kiệm phòng khi có biến cố hoặc thực hiện trợcấp đối với những người làm công ăn lương và thuật ngữ “phúc lợi xã hội” đã rađời.1.3 Vai trò của phúc lợi xã hội:Trong thời gian gần đây, hệ thống phúc lợi xã hội trên thế giới ngày càng thể hiệnvai trò to lớn của nó đối với sự phát triển và ổn định kinh tế- xã hội, đó là:- Phúc lợi xã hội góp phần ổn định đời sống của người lao động. Hệ thống phúc lợixã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi người lao động bịốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm, hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặcbù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được nhữngtổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quátrình hoạt động bình thường.- Phúc lợi xã hội góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế - xãhội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy địnhchặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra vớingười lao động, hệ thống phúc lợi xã hội kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngườilao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả những yếu tố đó góp phầnquan trọng làm ổn định nền kinh tế - xã hội.- Hệ thống phúc lợi xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH) làm tăng thêmmối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vàoquỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc,trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng góp quỹ BHXHcho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm củamình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hànhhoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượngthụ hưởng… Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sửdụng lao động – người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội.- Hệ thống phúc lợi xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xãhội. Quỹ phúc lợi xã hội, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài chính tập trung khálớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao động và gia đình họ, phầnnhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăngtrưởng quỹ. Như vậy xét trên cả phương diện chi trả các chế độ, cũng như đầu tưtăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ phúc lợi xã hội đều góp phần thúc đẩy sự tăngtrưởng kinh tế.Bên cạnh đó, phân phối trong phúc lợi xã hội là sự phân phối lại theo hướng có lợicho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những ngườikhỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phảinhững biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, phúc lợixã hội góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, gópphần bảo đảm sự công bằng xã hội.=> Phúc lợi xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lốichủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con người,thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phùhợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Để chính sách này đảm bảo tốthơn đời sống cho người dân, góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã hội,đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì việc xây dựng và hoàn thiệnPháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Pháp luật phúc lợi xãhội phải trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu lập pháp đã đạt được cũngnhư điều chỉnh các quan hệ mới theo điều kiện thực tế để Việt Nam có được mộthệ thống phúc lợi xã hội phát triển, đủ sức chống đỡ với các rủi ro xã hội.1.4Phân loại phúc lợi xã hội :Cho đến nay,gới nghiên cứu không ngừng xem xét và tranh luận về cách phân loạicác mô hình hệ thống phúc lợi trên thế giới.Về đại thể có 2 mô hình phúc lợi tươngphản điển hình.- Mô hình bảo hiểm xã hội theo hướng Bismarck: Các quỹ phúc lợi xã hội dongười lao động và người sử dụng lao động cùng quản trị mức đóng tính theotỉ lệ tính theo mức lương,mức trợ cấp theo tỷ lệ đóng góp.- Mô hình bảo hộ xã hội theo hướng Beveridge: Các quỹ phúc lợi do nhà nướcquản trị,nguồn tài trợ lấy từ thuế,mức trợ cấp đồng đều giống nhau.Theo ông Richard Titmess trên thế giới có 3 mô hình.- Mô hình phúc lợi thặng dư trong đó vai trò chủ đạo thuộc về gia đình và thịtrường chứ không phải là sự tái phân phối của nhà nước và quyền phúc lợiphụ thuộc vào việc thẩm tra khả năng thu nhập.- Mô hình phúc lợi phổ quát hay còn gọi là mô hình định chế tái phân phốitrong đó nhà nước thay thế vào chỗ của gia đình và thị trường trong việcđảm bảo phúc lợi theo mục tiêu hướng đến sự bình đẳng .- Mô hình đóng góp dựa trên mức thu nhập kiếm được phản ánh quan niệmđặt nặng trên hiệu quả đạt được trong lao động rong mô hi hình này cả thịtrường lẫn nhà nước đều có mặt nhưng người ta ưu tiên nhấn mạnh đénnhững đóng góp kinh tế của các cá nhân.Theo Tô Duy Hợp (2006), có thể có nhiều cách phân loại khác nhau về hệ-thống an sinh xã hội như sau:Phân biệt giữa hệ thống an sinh xã hội cơ bản với hệ thống an sinh xã hội ở-trình độ phát triển cao, theo Yang Tuan.Phân loại theo các đối tượng xã hội thụ hưởng (như người cao tuổi, người-thất nghiệp, người nghèo...).Phân loại theo các loại hình dịch vụ phúc lợi.Phân loại giữa các biện pháp bảo vệ (protective) đối với những đối tượng dễbị tổn thương (như trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội), các biện pháp phòngngừa (preventive), và các biện pháp nhằm nâng cao năng lực (promotional),theo Lê Bạch Dương và một số tác giả khác.1.5Ý nghĩa về phúc lợi xã hội :- Karl Polanyi từng cho rằng lịch sử xã hội các nước công nghiệp trong thời kỳban đầu là kết quả của cả hai luồng vận động cùng một lúc (double movement):luồng thứ nhất là sự khuếch trương của thị trường, và luồng vận động thứ hai đikèm theo, đó là sự kiềm chế và ngăn chặn của các định chế chính trị và xã hội đốivới luồng vận động thứ nhất nhằm chống lại những tác động tai hại của một nềnkinh tế do thị trường kiểm soát. Ông cho rằng đặc trưng quan trọng nhất của lịchsử xã hội thời kỳ ấy là "xã hội đã tự bảo vệ mình trước những mối hiểm họa cố hữucủa một hệ thống thị trường tự điều tiết- Theo Bùi Đình Thanh, mối quan hệ giữa nền kinh tế thị trường với tính côngbằng xã hội cần được hiểu như sau: "Một điều cần nhấn mạnh là bản thân kinh tếthị trường không tự động đảm bảo cho công bằng xã hội. Phải có những điều tiếtcủa xã hội thông qua nhà nước để phân phối lại những kết quả hoạt động kinh tếtheo hướng bảo đảm công bằng xã hội. Không thể đồng ý với quan niệm cho rằngnếu coi trọng công bằng xã hội thì khó lòng tập trung các nguồn lực bên trong vàbên ngoài để phát triển kinh tế. Xét về ngắn hạn thì có thể như vậy, nhưng nếu xéttheo triển vọng lâu dài thì quan niệm này rất có hại. Theo tư duy kinh tế mới, đầutư cho các lĩnh vực xã hội cũng là trực tiếp đầu tư cho kinh tế, nhất là xét theo triểnvọng dài hạn"- Một hệ thống phúc lợi xã hội tự nó không thể giải quyết được vấn đề bất bìnhđẳng trong xã hội, bởi lẽ điều này phụ thuộc vào cả một hệ thống các chính sách vĩmô của nhà nước như chiến lược đầu tư, chính sách tài chính, chính sách thuếkhóa, chính sách lương bổng... Tuy vậy, hệ thống phúc lợi vẫn là một thành tốkhông thể thiếu trong một hệ thống chính sách kinh tế-xã hội quốc gia nhằm giúpcho xã hội có thể "tự bảo vệ mình trước những mối hiểm họa cố hữu của một hệthống thị trường tự điều tiết", nói theo ngôn từ của Polanyi.=> Vì thế, việc xây dựng một hệ thống phúc lợi xã hội vững mạnh là điều cần thiếtvà tất yếu của bất cứ xã hội nào thực sự muốn bảo vệ các công dân của mình. Đặctrưng cốt lõi của hệ thống phúc lợi này chính là bảo vệ các quyền xã hội của côngdân, tức là quyền được đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất để có được một cuộcsống tử tế, xứng đáng với phẩm giá con người, bằng cách "phi hàng hóa hóa" cácdịch vụ phúc lợi (decommodification), nói như Gøsta Esping-Andersen, nhằm tạođiều kiện cho mỗi người được thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi xã hội mà không lệthuộc vào thị trường, và qua đó "giảm bớt tư cách 'hàng hóa' của các công dân"=> Sở dĩ hệ thống phúc lợi xã hội mang ý nghĩa lớn lao đối với người dân là vì,trong các xã hội ngày nay, xu hướng áp đảo là xã hội vận hành phụ thuộc vào thịtrường, trong khi lẽ ra phải là ngược lại. Theo lời Karl Polanyi, "đáng lý nền kinhtế phải bám chặt (embedded) vào các mối quan hệ xã hội, thì các mối quan hệ xãhội lại phải bám chặt vào hệ thống kinh tếHiểu theo nghĩa đó, có thể nói chính hệ thống phúc lợi xã hội là một định chế quantrọng giúp cho người dân xác lập được tư thế con người cũng như tư thế công dâncủa mình một cách đúng đắn trong một xã hội dân chủ và văn minh Vậy chúng ta có thể khẳng định rằng: Gia tăng phúc lợi luôn là mục tiêu củabất cứ quốc gia nào trong quá trình tăng trưởng bền vững2. Các hình thức phúc lợi xã hội ở Hoa Kì :- Bảo hiểm xã hội Liên bang:Bảo hiểm xã hội Liên bang dành cho những cá nhân có công ăn việc làm, bảnthân những người vẫn đang làm việc và đã từng làm việc và người thân trong giađình cũng có thể tham gia. Chủ yếu bao gồm tiền về hưu, tiền dưỡng lão, tiền dànhcho người tàn tật và tiền phúc lợi y tế …- Tiền trợ cấp thất nghiệp :Chỉ cần là người xin nghỉ việc thất nghiệp, bất kể là người đó có khoản tiềntiết kiệm hay không đều được phép đăng ký. Thời gian trợ cấp thông thường là từ 6đến 9 tháng, căn cứ theo tình hình của từng bang mà có thể được kéo dài thời giantrợ cấp.- Tiền trợ cấp công cộng :Đây là trợ cấp được dành cho những người có thu nhập thấp hoặc nhữngngười khiếm thị, người già, người tàn tật và những gia đình không có thu nhập.Chính quyền bang sẽ căn cứ theo điều kiện sinh sống của từng trường hợp để cấptiền. Người đăng ký phải chấp nhận điều tra để chứng minh tư cách đăng ký và lĩnhnhận trợ cấp.- Phúc lợi của phụ nữ mang thai và trẻ em :Đây là khoản phúc lợi được thiết lập để bảo đảm và gia tăng sức khỏe chophụ nữ mang thai và nhi đồng, không cấp tiền mặt mà cung cấp các dịch vụ về sứckhỏe.Vào đầu những năm 1990 ở Hoa Kỳ, hệ thống phúc lợi xã hội cơ bản trên đã đượcsửa đổi theo hướng yêu cầu người thụ hưởng (không có con dưới 3 tuổi) lao động16 tiếng mỗi tuần, trong thời gian tối thiểu là 6 tháng mỗi năm. Tuy nhiên không rõlà liệu có bao nhiieeu người thụ hưởng thực tế được yêu cầu lao động vì có 2 lý do.Lý do thứ nhất: là sẽ mất một khoảng thời gian khá dài để giới thiệu việc làm chohọ. Lý do thứ hai: là những người không tìm được việc làm có thể đáp ứng yêu cầutrên bằng cách tham dự một chương trình dậy nghề. Mặc dù việc áp dụng quy địnhnày tiến triển rất chậm.3. Các hình thức phúc lợi ở Anh :- Phúc lợi của trẻ em và phụ nữ đang mang thai :* Tiền phúc lợi trẻ em: Tiền phúc lợi giành cho trẻ từ 16 tuổi trở xuống, nếutừ 16 tuổi đến 18 tuổi trẻ em còn tiếp tục học trừ trường cao đẳng, vẫn có tưcách được nhận tiền phúc lợi.* Trợ cấp gia đình :Nếu như mỗi tuần bạn làm việc ít nhất là 16 tiếng đồnghồ, thu nhập rất thấp, lại phải chăm sóc ít nhất là một trẻ em, thì bạn có tưcách để xin trợ cấp. Trợ cấp dựa vào số tiền thu nhập và số lượng trẻ em đểquyết định.* Trợ cấp cho người giám hộ: Là người phụ trách giám hộ chăm sóc trẻ em có chamẹ qua đời, có tư cách được xin tiền trợ cấp của người giám hộ vàtiền phúclợi của trẻ em.* Pháp định lương cho nhân viên mang thai: Khi nhân viên mang thai, hàng tuầnchủ sử dụng phải trả lương, số lượng dựa vào thu nhập và tiền lương của chủsử dụng quy định.* Trợ cấp cho người nuôi con một mình:Người sống một mình và nuôi concái cóthể được nhận trợ cấp. Ngoài tiền phúc lợi cho trẻ em, trợ cấp này chỉ trả chocon cái đầu long.* Trợ cấp cho phụ nữ mang bầu: Dành cho những nhân viên mang bầu không có tưcách được nhận tiền lương theo pháp định. Mỗi tuần được nhận 44,55 bảngAnh.*Tiền trợ cấp cho phụ nữ mang bầu theo ngân sách xã hội: Dành cho những ngườiđược nhận tiền trợ cấp thu nhập, trợ cấp gia đình, trợ cấp công việc thương tật vàcó khoản tiền gửi dưới 500 bảng Anh. Tiền mặt là 100 bảng Anh.* Phí nuôi dưỡng con cái: Là phí nuôi dưỡng con cái cho những người đãly thân,để chăm sóc cho cuộc sống của con cái.- Phúc lợi cho người thương tật và người bị bệnh :* Trợ cấp chăm sóc: Trên 65 tuổi, người thương tật cần được chăm sóc thườngxuyên. Nếu người xin trợ cấp mắc bệnh hiểm nghèo, có thể được bố trí đặc biệt đểnhận tiền trợ cấp sớm.* Phúc lợi cho người bị thương gặp sự cố ngoài ý muốn trong công việc: Dànhcho những người không thể làm việc được nữa do bị thương trong khi làm việchoặc bị bệnh nghề nghiệp.* Trợ cấp cuộc sống của người thương tật: Người bị thương tật và người cần đượcchăm sóc, nếu người phải có sự trợ giúp mới có thể đi lại được cũng được xin trợcấp.* Trợ cấp thương tật công việc: Dành cho người mỗi tuần làm việc ít nhất là 16tiếng đồng hồ. Họ có thể do bị bệnh hoặc bị thương tật mà ảnh hưởng tới cơ hộilàmviệc, người xin trợ cấp phải trên 16 tuổi.* Trợ cấp cho thương tật nặng: bắt buộc là phải hơn 16 tuổi, không thể làm việc là28 tuần.* Trợ cấp chăm sóc người thương tật: Từ 16 tuổi đến 65 tuổi. Mỗi tuần phải mất ítnhất là 35 giờ đồng hồ để chăm sóc một người bị thương tật nặng, người này có tưcách được nhận trợ cấp bậc trung của trợ cấp cuộc sống thương tật hoặc tiền trợcấp bậc cao hoặc là trợ cấp chăm sóc. Người xin trợ cấp trừ đi khoản chi tiêu hợplý sau mỗi tuần, thu nhập không vượt quá 50 bảng Anh hoặc đang làm 1 công việctoàn thời gian.* Không thích hợp với phúc lợi công việc: Những người lao động không đủ điềukiện để nhận tiền lương bị bệnh từ chủ sử dụng của họ, công việc tự làm chủ,người thất nghiệp. Người xin trợ cấp bắt buộc phải nộp đủ số tiền bảo hiểm Quốcdân.* Pháp định lương cho người bệnh: Bị bệnh liên tiếp 4 ngày hoặc lâu hơn. Thờigian không quá 28 tuần. Người xin trợ cấp bắt buộc thu nhập phải trên 58 bảngAnh. Có thể hưởng lương bị ốm theo pháp định là 52,50 bảng Anh một tuần.- Phúc lợi khi nghỉ hưu :Phúc lợi cơ bản khi nghỉ hưu, vượt quá tuổi nghỉ hưu, (phụ nữ 60 tuổi trở lên, đànông 65 tuổi trở lên) và dành cho người phù hợp với điều kiện bảo hiểm Quốcdân. Người phải chăm sóc con cái chưa đến tuổi vị thành niên có thể nhận đượcphúc lợi khác.- Phúc lợi cho góa phụ :* Tiền cho góa phụ, khi chồng qua đời góa phụ không có tư cách nhận tiền nghỉhưu, tuổi của góa phụ dưới 60 thì nhận được số tiền là 1000 bảng Anh.* Trợ cấp cho góa phụ làm mẹ: Góa phụ phải nuôi ít nhất một đứa con sẽ đượcnhận tiền phúc lợi của trẻ em;hoặc là khi chồng mất đi ngượi vợ đã mangbầu* Tiền nghỉ hưu của góa phụ: Những người xin trợ cấp tuổi phải từ 45 trở lên,hoặc là dừng nhận trợ cấp tiền góa phụ nuôi con. Số tiền sẽ được lập ra dựa vàotuổi tác và thời gian nghỉ.- Phúc lợi thất nghiệp :- Tiền phúc lợi 2 tuần sẽ được trả 1 lần, trong thời gian là 1 năm. Người xin trợcấp nhất định phải có năng lực và tích cực xin việc, họ bắt buộc phải nộp đủ sốtiền bảo hiểm Quốc dân loại 1.- Phúc lợi cho người thu nhập thấp :*Tiền trợ cấp thu nhập : Từ 18 tuổi trở lên, thu nhập thấp dưới mức nào đấy, dànhcho những người mỗi tuần làm việc không quá 16 tiếng đồng hồ. Người xin trợ cấpbắt buộc phải có năng lực làm việc và tích cực xin việc.*Trợ cấp cho viện dưỡng lão và viện hộ lý: Người xin trợ cấp phải vào viện dưỡnglão hoặc là hoặc là viện hộ lý tiếp nhận chăm sóc trước ngày 31 /3/1993. Họ có thểnhận được tiền trợ cấp thu nhập tương đối cao để trả phí của bệnh viện.* Trợ cấp của Hội đồng thuế Thành phố : Do Hội đồng thuế Thành phố xử lý, đểtrợ giúp những người thu nhập thấp nộp thuế cho Hội đồng thuế Thành phố của họ.* Trợ cấp tiền thuê nhà : Hội đồng Thành phố đại điện cho những người có nhucầu cần trả tiền thuê nhà.* Trợ cấp tiền phí trị liệu: Miễn phí tiền thuốc, trị liệu về răng, khám mắt, muakính, hoặc kính áp tròng.* Các trợ cấp khác : Người xin trợ cấp nhận viện trợ thu nhập, trợ cấp gia đình, trợcấp thương tật.II.Vấn đề phúc lợi xã hội ở Việt Nam :1. Tình hình lao động ở Việt Nam :1.1Thất ngiệp :- Theo số liệu vừa được công bố của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động từ 15tuổi trở lên của cả nước tại thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng715,6 nghìn người so với thời điểm 1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tạithời điểm 1/4/2013, trong đó lao động nam chiếm 51,1%; lao động nữ chiếm48,9%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc sáu tháng đầu năm ước tính 52,2triệu người, tăng 0,97% so với năm 2012. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làmviệc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biếnđộng so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7%, giảm0,5%; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5%.- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm 2013 ước tính là2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn là 1,57% (số liệucủa cả năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%). Tỷ lệ thiếu việc làm của laođộng trong độ tuổi sáu tháng đầu năm ước tính là 2,95%, trong đó khu vực thànhthị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47% (số liệu của cả năm 2012 tương ứng là:2,74%; 1,56%; 3,27%).- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên sáu tháng đầu năm ước tính là 6,07% (được tínhcho những người từ 15-24 tuổi), trong đó khu vực thành thị là 11,45%; khu vựcnông thôn là 4,41%. Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn sáu tháng đầu năm ước tính là1,34% (được tính cho những người từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực thành thịlà 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướngtăng lên do sản xuất gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc làm của người lao động. Tỷlệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất nghiệp củangười lớn.1.2Tai nạn lao động :Trong 06 tháng đầu năm, hầu hết các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm 2người bị thương nặng trở lên đều được đoàn điều tra tai nạn lao động đề nghị xử lý.Ngoài việc yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện ngay các biện pháp khắcphục hậu quả nhằm phòng tránh tai nạn tái diễn và thực hiện các chế độ cho ngườilao động theo quy định của pháp luật thì đoàn điều tra yêu cầu tiến hành xử lý hànhchính và kiểm điểm những người có lỗi. Đối với một số vụ tai nạn lao độngnghiêm trọng làm chết người có dấu hiệu tội phạm đang trong quá trình điều tranên chưa có hình thức xử lý, có 01 vụ đã bị cơ quan công an ra quyết định khởi tốCấpcứu nạn nhân một vụ tai nạn lao động do điện giật tại khu vực quận2. Các hình thức phúc lợi xã hội ở việt nam :Tùy theo mức độ phát triển của các mặt kinh tế - xã hội, quỹ phúc lợi thường cóba nhóm cơ bản:- Quỹ tập trung của Nhà nước quản lý- Quỹ phúc lợi của các xí nghiệp, đơn vị kinh doanh- Quỹ phúc lợi tập thể của các hợp tác xã, các đơn vị sản xuấtCác quỹ hoạt động dưới hai hình thức- hình thức trả bằng tiền như: tiền lương, tiền hưu trí, các khoản trợ cấp, tiềnnghỉ phép, tiền học bổng,…- các hình thức ưu đãi thông qua các dịch vụ không mất tiền hoặc chỉ phải trảmột phần nào đó như: giáo dục, y tế,…=>Nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, đặc biệt là đối với nhữngngười có công đối với đất nước, những người nghèo, vùng nghèo, những đối tượngyếu thế, gặp rủi ro3. Chủ trương,chính sách của nhà nước về vấn đề phúc lợi xã hội :- Đẩy mạnh triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giảiquyết việc làm. Khuyến khích tối đa các thành phần kinh tế, các loại hình doanhnghiệp phát triển mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nhiều việc làm, đồng thời hỗ trợngười dân có việc làm, tăng thu nhập là giải pháp xoá đói giảm nghèo và bảo đảman sinh xã hội tích cực, hiệu quả, bền vững. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, mộtmặt phải hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi đối vớicác cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động, nhất là ở địa bàn nông thôn;mặt khác phải tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm gắnvới thực hiện đề án Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020, chương trìnhdạy nghề cho lao động nông thôn với các giải pháp toàn diện, đồng bộ và có hiệuquả; phát triển mạnh thị trường lao động. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ chocả người học và cơ sở dạy nghề, như cho vay ưu đãi học nghề, hỗ trợ đào tạo nghềcho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ, thanh niên…; đẩy mạnh việc đưalao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.Phấn đấu hàng năm tuyển mới dạy nghề cho khoảng 1,8 triệu người, trong đó có 1triệu lao động nông thôn; đến năm 2015 giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuốngcòn 4%; năm 2020 lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55%trong tổng lao động xã hội. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về laođộng, việclàm; chú trọng xây dựng quan hệ lao động hài hoà, điều kiện và môi trường laođộng an toàn.- Phát triển đồng bộ, đa dạng và nâng cao chất lượng hệ thống bảo hiểm, đồng thờicó chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân tích cực tham gia. Trong điều kiện cónhững tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, cùng biến đổi khí hậu, thiên tai,dịch bệnh có xu hướng gia tăng, việc phát triển hệ thống bảo hiểm và sự tham giarộng rãi của người dân được coi là giải pháp quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợgiúp người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các tác động bất lợi về kinh tế, xã hội,môi trường. Cần khẩn trương hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chínhsách nhằm phát triển hệ thống bảo hiểm ngày càng đa dạng, đồng bộ, bền vững,với chất lượng được nâng cao, phục vụ có hiệu quả các mục tiêu về an sinh, kinh tếvà xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo hiểm. Hệ thống nàyđược xây dựng và hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng; có sự chia sẻ hợp lý vềquyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có sự hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng tham gia,nhất là người nghèo, cận nghèo, trẻ em, các đối tượng chính sách và bảo trợ xãhội…Phát triển mạnh cả bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Nghiên cứu sửa đổi,bổ sung các chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới, gắnvới điều chỉnh lương hưu và lộ trình cải cách tiền lương. Xây dựng chính sách bảohiểm xã hội tự nguyện cho người lao động, trong đó có chính sách hỗ trợ người laođộng có thu nhập thấp, lao động ở nông thôn tham gia các loại hình bảo hiểm xãhội. Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp.Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ cácchính sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám chữa bệnh. Đặc biệt chú trọng chínhsách đối với bà mẹ, trẻ em, người nghèo, người dân ở vùng khó khăn, người laođộng trong các khu vực phi chính thức. Phấn đấu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dânvào năm 2014. Khẩn trương nghiên cứu, thí điểm để mở rộng các hình thức bảohiểm khác thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, trong đócó chính sách hỗ trợ nông dân tham gia bảo hiểm sản xuất nông nghiệp nhằm duytrì sản xuất và bảo đảm đời sống.- Thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo bền vững. Trong thập kỷtới, xoá đói giảm nghèo vẫn là một nhiệm vụ bức thiết với quy mô rộng lớn, mangý nghĩa chính trị, xã hội, nhân văn sâu sắc và là một trọng tâm.trong công tác bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ở nước ta. Để thực hiệnxoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững, phải đẩy mạnh triển khai các chương trìnhphát triển kinh tế - xã hội, trong đó trọng tâm là triển khai có hiệu quả Chươngtrình quốc gia về xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 với chuẩn nghèo mớiphù hợp với tình hình phát triển của nước ta và tiếp cận với chuẩn quốc tế.Các chính sách và giải pháp xoá đói giảm nghèo phải thiết thực, đồng bộ cả về hỗtrợ phát triển sản xuất và đời sống, tạo việc làm, tiếp cận thị trường; nâng cao khảnăng tự vươn lên thoát nghèo bền vững của người dân. Phải bảo đảm lồng ghép cóhiệu quả các chương trình, dự án và nguồn lực trên từng địa bàn; sự tham gia chủđộng của người dân, cộng đồng và cơ sở. Cùng với việc ưu tiên bố trí kinh phí từngân sách nhà nước, tiếp tục huy động sự trợ giúp của cộng đồng doanh nghiệp vàcủa toàn xã hội, động viên người nghèo, vùng nghèo nỗ lực vươn lên thoát nghèobền vững, tiến tới làm giàu. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chínhsách giảm nghèo hiện có, nhất là chương trình giảm nghèo ở các huyện có số hộnghèo cao. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng triển khai Chương trình mụctiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó gắn phát triển kinh tế với xã hội vàbảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xãhội, phúc lợi xã hội, phát triển nông thôn bền vững.- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công và chính sách trợ giúp xãhội cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Hiện nay, nước ta có hơn 1,4 triệu người cócông với nước đang hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi và hơn 1,6 triệu người đanghưởng chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng. Ngoài ra, nhu cầu trợgiúp đột xuất còn rất lớn do tỷ lệ người nghèo, hộ nghèo, cận nghèo còn cao, đa sốngười già chưa được hưởng chế độ hưu trí, tác động của kinh tế thị trường, dịchbệnh, thiên tai gây thiệt hại ngày càng lớn. Vì vậy, thực hiện tốt hơn chính sách ưuđãi người có công với nước và chính sách trợ giúp xã hội không những có ý nghĩaquan trọng trong việc bảo đảm an sinh, ổn định xã hội, mà còn thể hiện bản chất tốtđẹp của chế độ ta, dân tộc ta. Thấm nhuần đạo lý và truyền thống “uống nước nhớnguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”, cần tiếp tục hoàn chỉnh các chính sách vànâng cao chế độ ưu đãi đối với người có công, phù hợp với sự phát triển kinh tế;đồng thời hỗ trợ các gia đình người có công phát triển sản xuất kinh doanh, nângcao thu nhập; vận động toàn xã hội tham gia phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, bảođảm chonhững người có công có mức sống cao hơn mức trung bình của dân cưcùng địa bàn. Hoàn thiện các chính sách và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội linhhoạt, ứng phó có hiệu quả với các biến cố, rủi ro, theo hướng cùng với việc tăngcường trợ giúp thường xuyên và đột xuất từ ngân sách nhà nước, phải đẩy mạnh xãhội hoá, đa dạng các kênh và hình thức trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện,nhân đạo dựa vào cộng đồng với sự tham gia rộng lớn của các doanh nghiệp, củaxã hội và kiều bào ta ở nước ngoài; tranh thủ sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế.Tiếp tục mở rộng đối tượng và điều kiện hưởng thụ trợ giúp xã hội đến toàn bộ cácnhóm dân cư dễ bị tổn thương với mức trợ giúp phù hợp. Phấn đấu bảo đảm chomọi người dân khi có thu nhập dưới mức sống tối thiểu đều được nhận trợ giúp xãhội. Đẩy mạnh việc chủ động phòng chống và ứng phó kịp thời có hiệu quả thiêntai, tác động của biến đổi khí hậu nhằm hạn chế thiệt hại về người và của, nhất lànhững vùng thường xuyên xảy ra bão lũ;nghiên cứu hình thành các quỹ dự phòng và cơ chế trợ giúp tại các địa phương đểhỗ trợ kịp thời cho nhân dân khi có rủi ro đột xuất.- Nhà nước tăng thêm nguồn lực và phát huy vai trò chủ đạo để nâng cao phúc lợixã hội và phát triển đa dạng hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản. Không ngừngnâng cao phúc lợi xã hội và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trước hết là cácdịch vụ công cộng cơ bản, bảo đảm công bằng, bình đẳng cho mọi người. Điều nàycó ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và phân phối lạimột bộ phận thu nhập quốc dân, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu về vậtchất và tinh thần, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các thànhviên, các tầng lớp dân cư, các nhóm xã hội và các vùng miền. Trong điều kiện đấtnước còn nhiều khó khăn, thực hiện tốt yêu cầu này cũng là một biểu hiện thực tếvà sinh động bản chất ưu việt của chế độ ta. Trong thời gian tới, việc bảo đảm phúclợi xã hội gắn với đẩy mạnh phát triển các dịch vụ xã hội phải vừa trợ giúp mọingười dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu về khám chữabệnh, học hành, nhà ở, điện, nước sinh hoạt, văn hoá, thông tin và truyền thông,bảo đảm vệ sinh môi trường, đi lại…, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạngcủa nhân dân đối với các dịch vụ này. Cần đẩy mạnh phát triển các quỹ phúc lợi xãhội ở cả 3 cấp độ: quỹ tập trung của Nhà nước; quỹ của các doanh nghiệp, đơn vịkinh doanh; quỹ của các tập thể và cộng đồng. Phát triển hệ thống dịch vụ ngàycàng đa dạng, đồng bộ, mở rộng độ bao phủ, với chất lượng ngày càng nâng lên.Quy định rõ công khai, minh bạch mức thụ hưởng các phúc lợi xã hội và dịch vụcơ bản tối thiểu củangười dân; đồng thời phải khắc phục các tiêu cực, phiền hà, tạođiều kiện thuận lợi cho mọi người dân tiếp cận hệ thống dịch vụ này; có chính sáchhỗ trợ phù hợp cho các đối tượng khó khăn. Xây dựng và triển khai có hiệu quả cácchương trình quốc gia về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao, dânsố, gia đình và trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội,nhất là ở các vùng nghèo, đặc biệt khó khăn; đồng thời hoàn thiện các chính sáchvề miễn giảm học phí, học bổng, tín dụng ưu đãi cho người học, phổ cập giáo dụcmầm non 5 tuổi; chính sách khám, chữa bệnh, thụ hưởng văn hoá, thông tin, trợgiúp pháp lý; chính sách nhà ở… cho các đối tượng chính sách, đối tượng khókhăn. Đặc biệt, phải quan tâm làm tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dụctrẻ em để con em chúng ta phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần vànhân cách. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá, ấm no, hạnhphúc.- Huy động sự tham gia của toàn xã hội để thực hiện tốt phúc lợi xã hội. Phúc lợixã hội có bản chất xã hội sâu sắc gắn kết hữu cơ giữa quyền lợi và trách nhiệm củamỗi người với mỗi đơn vị, cộng đồng và toàn xã hội. Cùng với việc nâng cao vaitrò, chức năng và tăng thêm nguồn lực của Nhà nước, phải thực hiện chủ trương“các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hoá”. Phải huy độngcác nguồn lực của toàn xã hội để nâng cao phúc lợi xã hội.Tiếp tục hoàn thiện cơchế chính sách nhằm mở rộng sự tham gia của mọi chủ thể vào cung cấp ngày càngnhiều hơn với chất lượng tốt hơn các dịch vụ công cộng.Tạo điều kiện thuận lợi đểmọi người dân đề cao trách nhiệm, nâng cao năng lực và tham gia thiết thực vàoviệc bảo đảm phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh các cuộc vận động xã hội như: ngày vìngười nghèo, phong trào tương thân tương ái, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đạiđoàn kết dân tộc...4. Thành tựu thực hiện phúc lợi xã hội :Đặt trọng tâm vào công tác xoá đói, giảm nghèo, cùng với việc đẩy mạnh pháttriển kinh tế, xã hội để nâng cao mức sống chung của nhân dân, Đảng và Nhà nướcđã ban hành và tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách, chương trình, dự ánvà huy động nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượtqua khó khăn, vươn lên thoát nghèo. Các chính sách và giải pháp xoá đói giảmnghèo được triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện:- Giúp người nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là về y tế,giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở, nước sinh hoạt;- Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm đất sản xuất, tíndụng ưu đãi, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành nghề- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.Đến nay công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đượcnhân dân đồng tình, quốc tế đánh giá cao: số hộ nghèo giảm từ 29% (năm 2002)xuống còn khoảng 10% (năm 2010); chênh lệch mức sống giữa thành thị và nôngthôn giảm từ 2,3 lần (năm 1999) xuống còn 2 lần (năm 2008). Đời sống vật chất vàtinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Đã tập trung chỉ đạo thực hiệnChương trình mục tiêu quốc gia về việc làm với nhiều chính sách trợ giúp thiếtthực, hàng năm giải quyết được hơn 1,6 triệu việc làm mới cho người lao động,giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị từ 6,42% (năm 2000) xuống còn khoảng4,6% (năm 2010), tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn, góp phần nâng caothu nhập và đời sống cho nhân dân. Thu nhập thực tế bình quân đầu người 10 nămqua tăng khoảng 2,3 lần.Hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được quan tâm phát triển với nội dungvà hình thức ngày càng phong phú, nhằm chia sẻ rủi ro và trợ giúp thiết thực chonhững người tham gia. Bảo hiểm xã hội được triển khai đồng bộ với 3 loại hình là:bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Số người thamgia bảo hiểm bắt buộc tăng nhanh, từ 4,8 triệu (năm 2001) lên 9,4 triệu (năm2009), chiếm 18% tổng số lao động. Sau gần 3 năm triển khai bảo hiểm xã hội tựnguyện, đến năm 2010 có khoảng 96,6 nghìn người tham gia. Dự kiến đến hết năm2010 có khoảng 5,8 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm y tế tăngnhanh từ 13,4% dân số (năm 2000) lên khoảng 62% (năm 2010). Đặc biệt, đã thựchiện chính sách bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em đến 6 tuổi, một số đối tượngchính sách, người nghèo và hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các hộ cận nghèo,... Các chínhsách ưu đãi đối với người có công không ngừng được hoàn thiện. Mức trợ cấp ưuđãi năm 2009 tăng 2,1 lần so với năm 2006. Năm 2010 ngân sách trung ương đãdành gần 19.000 tỷ đồng để thực hiện chính sách ưu đãi thường xuyên cho hơn 1,4triệu người có cô Đến nay, hơn 90% gia đình người có công có mức sống bằnghoặc cao hơn mức trung bình của dân cư cùng địa bàn. Các chính sách trợ giúp xãhội, cả thường xuyên và đột xuất được thực hiện rộng hơn về quy mô, đối tượngthụ hưởng với mức trợ giúp ngày càng tăng. Kinh phí trợ giúp thường xuyên từngân sách nhà nước và số người được thụ hưởng tăng nhanh, từ 113 tỷ đồng chohơn 180 nghìn người (năm 2001) tăng lên 4.500 tỷ đồng cho hơn 1,6 triệu người(năm 2010)-5. Xây dựng trên nguyên tắc :Chương trình phải vừa có lợi cho người lao động, vừa có lợi cho nhà quản lí.Chương trình phải có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.Chí phải cho chương trình phải nằm trong khả năng thanh toán của tổ chức.Chương trình phải được xây dựng rõ ràng thực hiện công bằng và vô tư vớitất cả mọi người .- Chương trình phải được ngươì lao động thm gia và ủng hộ.6. So sánh hình thức trợ cấp dành cho người lao động Việt Nam với thếgiới :6.1Điểm giống nhau :* Mục tiêu :Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vậtchất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ vàcải thiện môi trường…
Tài liệu liên quan
- Cơ chế phối hợp giữa Nhà nước và các thiết chế xã hội trong hệ thống kiểm soát xã hội đối với tội phạm và thực tiễn ở Việt Nam
- 15
- 407
- 0
- Phúc lợi xã hội và thực tiễn ở Việt Nam
- 36
- 7
- 44
- Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp –lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
- 9
- 2
- 0
- Vấn đề thất nghiệp, lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam
- 8
- 2
- 0
- Thị trường lao động – Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay
- 12
- 675
- 2
- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO pháp luật của một số nước và thực tiễn ở việt nam
- 126
- 78
- 2
- Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở việt nam
- 101
- 22
- 0
- Pháp luật và luật tục, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở việt nam hiện nay
- 90
- 55
- 0
- (Luận văn thạc sĩ) hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO pháp luật của một số nước và thực tiễn ở việt nam
- 123
- 196
- 0
- (Luận văn thạc sĩ) hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở việt nam
- 101
- 21
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(371.8 KB - 36 trang) - Phúc lợi xã hội và thực tiễn ở Việt Nam Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Thống Phúc Lợi Xã Hội Tại Việt Nam
-
Hệ Thống Phúc Lợi Y Tế ở Việt Nam Hiện Nay
-
Phúc Lợi Xã Hội Hướng Tới Bảo đảm Công Bằng Xã Hội Trong điều Kiện ...
-
Hệ Thống Phúc Lợi Xã Hội ở Các Nước Bắc Âu Và Một Số Gợi ý đối Với ...
-
Xây Dựng Hệ Thống Phúc Lợi Xã Hội Bền Vững - Kinh Nghiệm Quốc Tế ...
-
Các Loại Hình Phúc Lợi Xã Hội Cho Công Nhân, Viên Chức, Người Lao ...
-
Phúc Lợi Xã Hội – Wikipedia Tiếng Việt
-
Dành 21% Ngân Sách Cho Phúc Lợi Xã Hội, Cao Nhất ASEAN
-
Cần Hướng Tới Mô Hình Hạ Tầng Phúc Lợi Xã Hội Bền Vững
-
Xây Dựng Hệ Thống Phúc Lợi Xã Hội, Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Khả ...
-
Bảo đảm Phúc Lợi Xã Hội Trong Nền Kinh Tế Thị Trường định Hướng Xã ...
-
Hiện Trạng Và Khả Năng Tiếp Cận Phúc Lợi Xã Hội Của Người Công ...
-
[PDF] HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN PHÚC LỢI XÃ HỘI CỦA ...
-
Phúc Lợi Xã Hội Cho Công Nhân, Viên Chức, Người Lao động Và Vai Trò ...
-
Báo Cáo Phân Tích Hệ Thống Dịch Vụ Phúc Lợi Bảo Vệ Trẻ Em Và Gia ...