Phương Pháp Giải Nhanh Bài Tập Phả Hệ Một Bệnh Sinh Học 12

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP PHẢ HỆ MỘT BỆNH

A. Phương pháp

Đối với Bài tập phả hệ, thường phải tiến hành theo 2 bước:

- Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

+ Nếu bài toán yêu cầu tìm kiểu gen của những người trong phả hệ thì phải dựa vào kiểu gen của những người có kiểu hình lặn (aa) để suy ra kiểu gen của người có kiểu hình trội.

+ Nếu bài toán yêu cầu tìm xác suất thì phải tìm xác suất kiểu gen của bố mẹ, sau đó mới tính được xác suất của đời con.

B. Bài tập

Câu 1: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.

Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Người phụ nữ số 10 bị bệnh nhưng lại sinh con trai số 14 không bị bệnh. Điều này chứng tỏ alen bệnh nằm trên NST thường chứ không nằm trên NST giới tính X.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:

- Người số 3, 5, 10 là những người bị bệnh nên kiểu gen là aa.

- Người số 1, 2 có con bị bệnh nên kiểu gen là Aa.

- Người số 8, 13, 14 có bố hoặc mẹ bị bệnh nên kiểu gen là Aa.

→ Xác định được kiểu gen của 8 người.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 7 có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\); Người số 8 có kiểu gen là Aa.

→ Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 12 là: \(\frac{2}{5}AA:\frac{3}{5}Aa\)

- Người số 13 có kiểu gen là Aa.

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂\(\frac{2}{5}AA\) × ♀\(\frac{3}{5}Aa\)

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là:

2/3×3/5×1/4=1/10

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất sinh con bị bệnh =1/10

→ Xác suất sinh con không bị bệnh =1−1/10=9/10

Vì bệnh di truyền phân li độc lập với giới tính cho nên xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh =1/2×9/10=9/20

- Trong phả hệ, nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện chính là tính trạng lặn.

- Khi xác định kiểu gen của những người trong phả hệ thì trước hết phải xác định kiểu gen của những kiểu hình mang tính trạng lặn trước, sau đó suy ra kiểu gen của những người còn lại.

- Xác suất sinh con mang kiểu hình lặn bằng tích tỉ lệ giao tử lặn của bố với giao tử lặn của mẹ. Xác suất sinh con mang kiểu hình trội = 1 – xác suất sinh con mang kiểu hình lặn.

Câu 2: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định.

Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ?

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:

- Người số 3, 5, 14 là những người bị bệnh nên kiểu gen là XaY.

- Người số 2, 6, 8, 9, 11 là nam không bị bệnh nên kiểu gen là XAY

- Người số 2, 10 có con trai bị bệnh nên kiểu gen là XAXa

→ Xác định kiểu gen của 10 người.

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 10 có kiểu gen là XAXa cho nên xác suất kiểu gen của người số 13 là: \(\frac{1}{2}{X^A}{X^A}:\frac{1}{2}{X^A}{X^a}\)

- Người số 12 có kiểu gen là XAY

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀1/2XAXa

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là =1/2×1/4=1/8

c) Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu?

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀1/2XAXa

→ Xác suất sinh con trai bị bệnh=1/2×1/4=1/8

→ Xác suất sinh con trai không bị bệnh=1/2−1/8=3/8

Câu 3: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định.

Biết rằng không xảy ra đột biến.

a) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.

- Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 3 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.

- Quy ước: A không quy định bệnh; a quy định bệnh.

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất

- Người số 5 có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{2}{X^A}{X^A}:\frac{1}{2}{X^A}{X^a}\); Người số 6 có kiểu gen là XAY → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 10 là: \(\frac{3}{4}{X^A}{X^A}:\frac{1}{4}{X^A}{X^a}\)

- Người số 11 có kiểu gen là XAY

Tiến hành tính xác suất.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀\(\frac{1}{4}{X^A}{X^a}\)

→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 10-11 là =1/4×1/4=1/16

b) Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu?

Cặp vợ chồng 10-11 có người chồng mang kiểu gen XAY cho nên luôn sinh con gái không bị bệnh.

→ Xác suất sinh con gái không bị bệnh =1/2.

Câu 4: Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên nhiễm sắc thể số 9 quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội với nhau. Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền tính trạng nhóm máu của một dòng họ. Biết không xảy ra đột biến.

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người?

b) Cặp vợ chồng 10-11 sinh con có nhóm máu O với xác suất bao nhiêu?

c) Cặp vợ chồng 8-9 có thể sinh con có nhóm máu A với xác suất bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Xác định quy luật di truyền của tính trạng

Ở bài toán này, đề bài đã cho biết tính trạng nhóm máu do gen có 3 alen quy định và có hiện tượng đồng trội. Do đó quy ước gen:

- Kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A

- Kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B

- Kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB

- Kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O

Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.

a) Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người

- Người số 11 có nhóm máu O nên kiểu gen là IOIO.

- Người số 6 có nhóm máu A nhưng sinh con số 10 có máu B chứng tỏ người số 6 đã truyền alen IO cho người con số 10, do đó kiểu gen người số 6 là IAIO và kiểu gen của người số 10 là IBIO.

- Người số 1 có máu B nhưng sinh con số 3 có máu A nên kiểu gen người số 1 là IBIO và kiểu gen của người số 3 là IAIO.

- Người số 2, số 5 và người số 7 đều có nhóm máu AB nên kiểu gen là IAIB

- Những người số 4, 8, 9 chưa thể khẳng định chính xác kiểu gen.

b. Xác suất sinh con có nhóm máu O của cặp vợ chồng 10-11

- Người số 10 có kiểu gen IBIO; Người số 11 có kiểu gen IOIO nên xác suất sinh con có nhóm máu O = 50%

c. Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9

- Người số 5 có máu AB nên kiểu gen IAIB

- Người số 4 có máu B và là con của cặp vợ chồng IBIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 4 là: \(\frac{1}{2}{I^B}{I^B}:\frac{1}{2}{I^B}{I^O}\)

→ Người số 4 cho hai loại giao tử với tỉ lệ = \(\frac{3}{4}{I^B}:\frac{1}{4}{I^O}\)

→ Người số 8 có máu B và là con của cặp số 4-5 nên xác suất kiểu gen của người số 8 là: \(\frac{3}{4}{I^B}{I^B}:\frac{1}{4}{I^B}{I^O}\) → Cho giao tử IO với tỉ lệ 1/8

→ Người số 9 có máu A và là con của cặp vợ chồng IAIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 9 là: \(\frac{1}{2}{I^A}{I^A}:\frac{1}{2}{I^A}{I^O}\) → Cho giao tử IA với tỉ lệ= 3/4

- Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 là = 1/8 × ¾ = 3/32

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải nhanh Bài tập phả hệ một bệnh Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

  • Lý thuyết và bài tập củng cố Các giai đoạn sự sống Sinh học 12
  • Tổng hợp Một số công thức Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Sinh học 12

​Chúc các em học tập tốt !

Từ khóa » Bài Toán Phả Hệ Sinh 12