Skkn Phương Pháp Giải Bài Tập Di Truyền Phả Hệ (bồi Dưỡng Nâng ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Khoa học xã hội >>
- Giáo dục học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.67 KB, 25 trang )
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆPHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀI - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:Bài tập Sinh học là một lĩnh vực dễ gây hứng thú, tìm tịi nhất đối vớihọc sinh trung học phổ thơng, đồng thời là lĩnh vực khó nhất cần phải đạtđược để giành điểm cao trong các kì thi đặc biệt là thi tuyển sinh Đại học,Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Hiện nay bài tập Sinh học ở cấptrung học phổ thơng có thể chia làm 8 dạng cơ bản như sau:- Bài tập phân tử ( ADN ).- Bài tập tế bào ( Nhiễm sắc thể - NST ).- Bài tập về các quy luật di truyền.- Bài tập về đột biến gen.- Bài tập về đột biến NST.- Bài tập về sinh thái học.- Bài tập về phả hệ.- Bài tập về di truyền học quần thể.Thơng qua q trình giải bài tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiếnthức lí thuyết rất tốt mà không gây sự nhàm chán hay lãng quên. Một trongcác dạng bài tập trên là bài tập phả hệ nó kết nối giữa lí thuyết với thực tiễn,thơng qua dạng bài tập này học sinh hiểu được các bệnh tật di truyền ởngười, từ đó các em tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để giảicác đề thi có liên quan hay áp dụng trong cuộc sống, tự hình thành được kĩnăng phịng tránh và góp giảm thiểu một phần bệnh tật di truyền ở người.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 1 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆTrong thực tế q trình giảng dạy bộ mơn sinh tại Trường THPT TĩnhGia 2 với hai ban ( Ban KHTN và ban cơ bản ) tôi nhận thấy để giải được,giải nhanh, giải chính xác dạng bài tập phả hệ cịn là vấn đề vướng mắc vàkhó khăn khơng những đối với các em học sinh mà ngay cả đối với một sốgiáo viên chưa nhiều kinh nghiệm. Riêng đối với học sinh trong phân phốichương trình có rất ít tiết bài tập, nên giáo viên khơng có thời gian để hướngdẫn các em dạng bài tập này để có thể củng cố kiến thức lí thuyết cũng nhưhình thành kĩ năng làm bài tập. Khó khăn hơn cho học sinh là dạng bài phảhệ lại thường xuyên được khai thác sử dụng trong các kì thi Đại học ( Đề thiđại học khối B từ năm 2008 đến 2012 ), do chúng thiên về lí giải và biệnluận nên phần đa học sinh thường lúng túng khó thể tìm ra đáp án đúng khibắt gặp dạng bài tập này. Ở trường tôi trong các lần thi thử đại học năm học2011 - 2012; 2012 - 2013 ước tính chỉ có khoảng dưới 25 % số học sinh giảiđược dạng bài tập này.Trước thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp giải dạng bài tậpphả hệ vào trong quá trình giảng dạy, mong muốn các em u thích hơn bộmơn sinh học, tích cực chủ động vận dụng giải thành công các dạng bài tậpdi truyền phả hệ trong các đề thi, tài liệu tham khảo đồng thời góp phần tháogỡ phần nào vướng mắc cho đồng nghiệp.Với vốn kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giảng dạy tôi mạnh dạn đềxuất đề tài: “ Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ ” trong chươngrình sinh học lớp 12 THPT để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạybài tập di truyền phả hệ. Với ý tưởng này tôi hi vọng rằng đây là một trongnhững cơng cụ giúp các em học sinh có một phương pháp giải các bài tậpdạng này một cách tối ưu nhất.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 2 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆDo thời gian nghiên cứu mở rộng kíến thức của đề tài cịn hạn chế nênkhơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự nhiệt tình góp ý của cáccấp lãnh đạo và các thầy giáo, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn!II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:Thơng qua nội dung đề tài đề xuất áp dụng phương pháp giải một sốdạng bài tập phả hệ sinh học ở bậc THPT. Góp phần nâng cao chất lượngvà hiệu quả trong quá trình dạy - học ở các trường THPT.III - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tiễnkhi thực hiện các khâu cơ bản sau đây:- Phân tích giả thiết, yêu cầu của dạng bài tập ứng dụng dựa trên cơ sở sinhhọc: Quy luật phân li của Men Đen; Di truyền liên kết với giới tính củaMoocgan và Di truyền học người.- Xác định hệ quy chiếu của các gen gây bệnh đã cho, nghĩa là xem xét genqui định tính trạng đó là gen trội hay gen lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thườnghay nhiễm sắc thể giới tính, nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X hay nhiễmsắc thể giới tính Y.- Áp dụng tốn học sác xuất vào để tính tốn theo u cầu đề ra.IV - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:Một số dạng bài tập phả hệ liên quan bệnh tật di truyền ở người:- Tính trạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 3 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Tính trạng do gen trội nằm trên NST thường quy định.- Tính trạng do gen lặn nằm trên NST X quy định ( Khơng có alen tương ứngtrên NST Y ).- Tính trạng do gen trội nằm trên NST X quy định ( Khơng có alen tươngứng trên NST Y ).- Tính trạng do gen nằm trên NST Y quy định ( Khơng có alen tương ứngtrên NST X ).V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:- Nghiên cứu kĩ nội dung cơ bản từng dạng bài tập đã nêu trên, từ đó xácđịnh rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, phương pháp giải quyết từng dạng.- Vận dụng linh hoạt các phương pháp sư phạm, kĩ thuật dạy học để phântích từng góc độ, khía cạnh của mỗi dạng bài tập di truyền phả hệ.- Tổng hợp và đưa ra phương pháp tính tốn cuối cùng.- Vận dụng phương pháp vào tổ chức giảng dạy làm các dạng bài tập ditruyền phả hệ.- Sử dụng các bài tập cụ thể về từng dạng để kiểm tra, đánh giá mức độ nhậnthức, mức độ hình thành kĩ năng, kĩ xảo của từng đối tượng học sinh.- Từ những kết quả đạt được và những vấn đề cịn thiếu sót dựa trên sảnphẩm là các dạng bài tập di truyền phả hệ cụ thể để tổ chức rút kinh nghiệm,đánh giá mức độ nhận thức của các em học sinh, căn cứ vào đó để điều chỉnhmức độ bài tập, cũng như phát huy thế mạnh, khắc phục tồn tại và bổ sungphương pháp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách phù hợp.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 4 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆPHẦN B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀCHƯƠNG I - CƠ SỞ LÍ LUẬN:Trong giải dạng bài tập phả hệ chúng ta hay gặp dạng bài bệnh tật liênquan đến một tính trạng do gen nằm trên NST thường quy định hoặc nằmtrên NST giới tính do đó cần nắm chắc các quy luật di truyền sau:I - QUY LUẬT MENĐEN VỀ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG:- Tính trạng trội - lặn, tính trạng trội hồn tồn - trội khơng hồn tồn.- Alen gây bệnh là alen trội hay alen lặn.- Kết quả của các phép lai:AA x AA → 100 % AA.AA x Aa → 1/2 Aa : 1/2 AA.AA x aa → 100 % Aa.Aa x Aa → 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa.II - DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH:- Nếu tính trạng phân bố khơng đồng đều ở hai giới và chủ yếu biểu hiện ởcon đực thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X ( Khơng có alen tươngứng trên Y ), tn theo quy luật di truyền chéo. Kết quả của các phép lai:XAXA x XAY → 100 % XAXA x 100 % XAY.XAXA x Xa Y → 100 % XAXa : 100 % XAY.XAXa x XAY → 50 % XAXA : 50 % XAXa : 50 % XAY : 50 % XaY.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 5 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆXaXa x XAY → 100 % XAXa : 100 % XaY.XaXa x Xa Y → 100 % XaXa : 100 % XaY.- Nếu gen gây bệnh nằm trên NST giới tính Y ( Khơng có alen tương ứngtrên X ) thì tn theo quy luật di truyền thẳng ( Di truyền cho 100 % cá thểcó tổ hợp kiểu gen XY ).III - ỨNG DỤNG TOÁN HỌC XÁC SUẤT:Xác suất của một sự kiện nào đó bằng tích xác suất các sự kiện độc lậphợp thành nó.CHƯƠNG II - PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ:I - PHƯƠNG PHÁP CHUNG:* Bước 1: Xác định gen quy định tính trạng là gen trội hay gen lặn:- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến biểu hiện ở tất cả các thế hệGen quy định tính trạng là gen trội.- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến di truyền theo kiểu cách đời ( Vídụ kiểu hình bệnh xuất hiện ở thế hệ I, không xuất hiện ở thế hệ II, rồi lạixuất hiện ở thế hệ III ) hoặc bố mẹ bình thường nhưng sinh ra con bị bệnh đóGen quy định tính trạng là gen lặn.* Bước 2: Xác định gen gây bệnh nằm trên NST thường hay NST giớitính:- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến nằm trên NST thường khi có tỷ lệmắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh, con trai lại không bị bệnh...THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 6 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến nằm trên NST giới tính khi mangcác đặc điểm của gen trên NST giới tính như: Gen bị bệnh chỉ biểu hiện ởcon trai, có sự di truyền chéo …* Bước 3: Xác định xác suất xuất hiện bệnh ở đời con theo yêu cầu củabài tập:- Xác định khả năng xuất hiện ở đời con là con trai hoặc là con gái đầu lịng (thứ 2, 3 ... ) thì phải nhân với 1/2 ( Vì tỉ lệ con trai/con gái là: 1/2 : 1/2 ).- Lưu ý xác định được chắc chắn kiểu gen của kiểu hình đó thì xác suất là 1 (100 % ).II-GIẢIMỘTSỐBÀITẬPMINHHỌA:1 - Dạng 1: Tính trạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định:* Thí dụ 1: Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau:INam bình thường1234Nam bị bệnh MII123Nữ bình thường4IIINữ bị bệnh M12Biết rằng khơng xảy ra đột biến các cá thể trong phả hệ. Xác suất đểngười III2 mang gen bệnh là bao nhiêu:A. 0, 335.B. 0,75.C. 0,67.D. 0,5.Phương pháp giải:- Bước 1: II2 và II3 không bị bệnh sinh con bị bệnh ⇒ Bệnh phải do gen lặnqui định.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 7 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 2: II2 bình thường mà III1 bị bệnh ⇒ Gen qui định tính trạng bệnh Mnày nằm trên NST thường.- Bước 3: III1 bị bệnh ⇒ II2 và II3 đều dị hợp tử Aa x Aa ⇒ Xác suất đểngười III2 mang gen bệnh là 2/3 ≈ 0,667 ⇒ Chọn phương án C.* Thí dụ 2: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh ( kí hiệu là a ) là lặn sovới alen bình thường ( A ) và khơng có đột biến xảy ra trong phả hệ này.III1122III43315234a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.b. Khi cá thể II1 kết hơn với cá thể có kiểu gen giống với II 2 thì xác suất sinhcon đầu lịng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.Phương pháp Giải:a - Bước 1: Giả thiết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặn- Bước 2: Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bịbệnh ⇒ Gen quy định bệnh là gen lặn và nằm trên NST thường.- Bước 3: Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa, I2 là Aa ( Vì sinh con II3 bị bệnh).III1 và III3 có thể là AA hoặc Aa; III2 và III4 là aa.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 8 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆb. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa ( Vì họ là những người bìnhthường và bố của họ bị bệnh )- Xác suất để sinh con bị bệnh là:-Xácsuất1 1 1x = .2 2 4đểsinhcontrailà:1/2.⇒ Vậy xác suất để cặp vợ chồng II1 và II2 trong phả hệ này sinh được mộtcon trai bị bệnh là:1 11x = .84 2* Thí dụ 3: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh ( Kí hiệu là a ) là lặn sovới alen bình thường (A) và khơng có đột biến xảy ra trong phả hệ này.1III221III43315234Khi cá thể II1 kết hơn với cá thể có kiểu gen giống với II 2 thì xác suất sinhcon đầu lịng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu?A.25 %.B.12.5 %.C.75 %.D.100 %Phương pháp Giải:- Bước 1: Giả thiết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặnTHPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 9 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 2: Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bịbệnh ⇒ Gen quy định bệnh là gen lặn và nằm trên NST thường.- Bước 3: Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa ( Vì họ là những ngườibình thường và bố của họ bị bệnh )- Xác suất để sinh con bị bệnh là:-Xácsuất1 1 1x = .2 2 4đểsinhcontrailà:1/2.⇒ Vậy xác suất để cặp vợ chồng II1 và II2 trong phả hệ này sinh được mộtcon trai bị bệnh là:111x = . Dễ dàng học sinh lựa chọn phương án B.428* Thí dụ 4: Khi xét sự di truyền của một loại bệnh di truyền ở người, ngườita lập sơ đồ phả hệ sau:1III32463583III7910Xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con không bị bệnh:A. 56,25%THPT Tĩnh Gia 2B. 75%C. 12,5%Nguyễn Bá HoàngD. Cả 3 câu đều saiTrang 10 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆPhương pháp giải:- Bước 1: Cặp bố I1 và mẹ I2 không bị bệnh sinh con có đứa bị bệnh ⇒ genquy định bệnh là lặn.- Bước 2: Bố I1 bình thường con gái II3 bị bệnh ⇒ Gen qui định bệnh nằmtrên NST thường.- Bước 3: Bố II6 và mẹ II7 không bị bệnh sinh con III10 bị bệnh ⇒ KG của bốII6 và mẹ II7 là Aa x Aa, xác suất sinh 1 đứa con bình thường của cặp bố mẹnày là 3/4 ⇒ xác suất sinh được hai đứa con không bị bệnh là: 3/4 x 3/4 =56,25 %.* Thí dụ 5: ( Đề ĐH 2008 ) Cho sơ đồ phả hệ dưới đây, biết rằng alen a gâybệnh là lặn so với alen A không gây bệnh và khơng có đột biến xảy ra ở cáccá thể trong phả hệ:II21I1Nữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.234III536?3Kiểu gen của những người: I1, II4, II5 và III1 lần lượt là:A. XAXA, XAXa, XaXa và XAXa.B. aa, Aa, aa và Aa.C. Aa, aa, Aa và Aa.D. XAXA, XAXa, XaXa và XAXA.Phương pháp giải:THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 11 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 1: Giả thuyết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặn.- Bước 2: Bệnh có ở cả nam và nữ, II 6 mắc bệnh mà III1 không bị bệnh ⇒Gen quy định bệnh nằm trên NST thường.- Bước 3: Kiểu gen I1, II4, II5 và III? lần lượt là: Aa, aa, Aa và Aa.⇒ Chọn phương án: C* Thí dụ 6: Cho sơ đồ phả hệ dưới đây, biết rằng alen a gây bệnh là lặn sovới alen A khơng gây bệnh và khơng có đột biến xảy ra ở các cá thể trongphả hệ:II13Nữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.21I234536?IIIXác suất cặp vợ chồng (5) với (6) sinh một con gái mắc bệnh là:A.1/8.B.1/6.C. 1/4.D. 1/3.Phương pháp giải:- Bước 1: Giả thuyết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặn.- Bước 2: Bệnh có ở cả nam và nữ, II6 mắc bệnh mà III? không bị bệnh ⇒gen quy định bệnh nằm trên NST thường.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 12 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 3: KG II5 là Aa và II6 là aa ⇒ Xác suất sinh một con gái 1/2, mắcbệnh là: 1/2 ⇒ Xác suất sinh một con gái mắc bệnh là 1/2 x 1/2 = 1/4 ⇒Chọn phương án C.*Thídụ1III6:1(ĐềĐH2010)Cho3đồ322sơ4III12hệsau:465phả3784?Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong haialen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cáthể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinhra đứa con gái mắc bệnh trên làA. 1/8.B. 1/3.C. 1/4.D. 1/6.Phương pháp giải:- Bước 1: II4 và II5 đều bình thường, sinh con là III 2 bị bệnh. Suy ra bệnh doalen lặn quy định.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 13 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 2: Bệnh biểu hiện ở hai giới, II 4 bình thường sinh con gái III 2 bị bệnh⇒ Gen quy định bệnh nằm trên NST thường quy định.- Bước 3: III2 bị bệnh, kiểu gen aa ⇒ Bố mẹ là II4, II5 đều có kiểu gen dị hợpAa ⇒ Nếu con mắc bệnh thì III3 phải có kiểu gen dị hợp Aa ( Vì có kiểuhình bình thường nên xác suất xuất hiện AA = 1/3; Aa = 2/3 )+ Xác suất sinh con gái: 1/2.+ Vậy xác suất sinh ra con gái mắc bệnh: 2/3 x 1/2 x 1/2 = 1/6 ⇒ Chọnphương án D.* Thí dụ 7: ( Đề ĐH 2012 ) Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ởngười do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hồn tồn.I2IINữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.1231III542344?Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ IIIkhông mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ởthế hệ thứ III bị bệnh làA. 1/18.B. 1/9.C. 1/4.D. 1/32.Phương pháp giải:THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 14 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ- Bước 1: Cặp bố mẹ I ( I1 và I2 ) bình thường sinh con có đứa bị bệnh( II1 ) ⇒ Gen quy định bệnh là lặn.- Bước 2: Bố ( II5 ) bình thường sinh con gái bị bệnh ⇒ Gen quy địnhbệnh nằm trên NST thường.- Bước 3: Theo giả thuyết III4 không mang gen bệnh ⇒ Kiểu gen là AA.- Xác suất sinh con bị bệnh là: 1/3 x 2/3 x 1/4 = 1/18 ⇒ Chọn phương án A.2 - Dạng 2: Tính trạng do gen trội nằm trên NST thường quy định:* Thí dụ 1: Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một tronghai alen của gen quy định.Cặp vợ chồng ( 1 ) và ( 2 ) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con cócả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng khơng có đột biến xảy ra,khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?A. 5,56 %.THPT Tĩnh Gia 2B. 12,50 %.C. 8,33 %.Nguyễn Bá HoàngD. 3,13 %.Trang 15 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆPhương pháp giải:- Bước 1: Cặp bố mẹ I1 và I2 bị bệnh sinh có con bị bệnh, có con bìnhthường ⇒ Gen quy định bệnh là gen trội.- Bước 2: Cặp bố mẹ I1 và I2 bị bệnh sinh con gái bình thường, con trai cóngười bình thường, người bị bệnh ⇒ Gen quy định bệnh nằm trên NSTthường.- Bước 3: Xác suất để cá thể ( II1 ) có kiểu gen Aa là: 2/3.- Xác suất cá thể ( II2 ) có kiểu gen aa là: 1.- Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 x 1/2 x 1/2 = 1/2.- Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 x 1/2 = 1/4.⇒ Xác suất cần tìm là: 2/3 x 1 x 1/2 x 1/4 = 1/12 = 8.33 % ⇒ Chọn phươngán C.* Thí dụ 2: ( Đề ĐH 2011 ) Cho sơ đồ phả hệ sau:Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong haialen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cáTHPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 16 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆthể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưathể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thơng tin là:A. 8 và 13.B. 1 và 4.C. 17 và 20.D. 15 và 16.Phương pháp giải:- Bước 1: Cặp bố III12 và mẹ III13 bị bệnh sinh con có con bình thường ⇒Gen quy định bệnh là gen trội.- Bước 2: Tính trạng biểu hiện đồng đều ở hai giới tính ⇒ Gen qui địnhbệnh trên nằm trên NST thường.- Bước 3: Giả sử gen A: gây bệnh; Gen a: bình thường ⇒ Vậy người bị bệnhcó kiểu gen A-; Người bình thường có kiểu gen aa+ Lập luận logic ta có thể điền thơng tin về KG của các cá thể có mặt trongsơ đồ phả hệ ( Sơ đồ trên )+ Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luậnphương án cần chọn theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phảhệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa cóđủ thơng tin là: Cá thể số 17 và 20 ⇒ Chọn phương án C.3 - Dạng 3: Tính trạng do gen lặn nằm trên NST X quy định ( khơng cóalen tương ứng trên NST Y ):* Thí dụ 1: Bệnh máu khó đơng ở người do gen lặn a nằm trên NST giớitính X quy định ( Khơng có alen tương ứng trên Y ). Người bệnh có kiểu genXaXa ở nữ và X-aY ở nam. Có sơ đồ phả hệ sau đây:I21THPT Tĩnh 1 2GiaII233Nữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.Nguyễn Bá Hoàng43Trang 17 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆHãy cho biết :a. Kiểu gen ở I1, II1 và II4, căn cứ vào đâu để biết được điều đó?b. Nếu người con gái II4 lấy chồng bình thường thì xác suất sinh con đầulịng của họ bị bệnh máu khó đơng là bao nhiêu?Phương pháp giải:a. Kiểu gen I1, II1 và II4:- Bước 1: Giả thuyết đã cho- Bước 2: Giả thuyết đã cho- Bước 3: Con trai II2 bị bệnh nên có kiểu gen XaY, nhận Y từ bố và Xa từmẹ ⇒ Kiểu gen I1 là: XAXa. Kiểu gen của II1 và II4 có thể là XAXA khi nhậnXA của mẹ và XA của cha hay XAXa khi nhận XA của cha và Xa của mẹ.b. Xác suất sinh con trai đầu lòng bị bệnh:- Người con gái II4 lấy chồng bình thường có kiểu gen là: XAY.- Xác suất II4 có kiểu gen dị hợp XAXa là: 1/2 => Xác suất họ sinh con đầulòng bị bệnh ( Con trai bị bệnh XaY ) là: 1/2 x 1/4 = 1/8 = 0,125 = 12,5 % .* Thí dụ 2: ( Đề ĐH 2009 ) Cho sơ đồ phả hệ sau:THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 18 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆBệnh P được quy định bởi gen trội ( P ) nằm trên nhiễm sắc thể thường;bệnh Q được quy định bởi gen lặn ( q ) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X,khơng có alen tương ứng trên Y. Biết rằng khơng có đột biến mới xảy ra.Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh conđầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q làA. 6,25 %.B. 3,125 %.C. 12,5 %.D. 25 %.Phương pháp giải:- Xét bệnh P: II3 có kiểu gen pp => III1 có kiểu gen dị hợp Pp- Pp x pp suy ra xác suất xuất hiện đứa con mắc bệnh P là 1/2.- Xét bệnh Q: I4 có kiểu gen XqY suy ra II5 có kiểu gen dị hợp XQXq => Vậy,III2 có kiểu gen XQXQ hoặc XQXq+ Nếu XQXQ x XQY suy ra con mắc bệnh với xác suất 0 %.+ Nếu XQXq x XQY suy ra con mắc bệnh với xác suất 25 %.- Tính chung, xác suất sinh một con trai mắc bệnh là: ( 0 % + 25 % ) : 2 =12,5 %.- Kết hợp cả hai tính trạng, xác suất sinh một con trai mắc bệnh của cặp bốmẹ III là: 12,5 % x 1/2 = 6,25 % => Chọn phương án A.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 19 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ4 - Dạng 4: Tính trạng do gen trội nằm trên NST X quy định ( Khơng cóalen tương ứng trên NST Y )* Thí dụ 1: Cho sơ đồ phả hệ sau:IINữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.21I12354?3Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen củamột gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ( Khơng có đoạn tương đồng trênY ) quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ.Xác suất để cặp vợ chồng II4 và II5 trong sơ đồ phả hệ trên sinh con gái biểuhiện bệnh là:A. 1/2.B.1/4.C. 1/8.D. 3/4.Phương pháp giải:- Bước 1: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có con gái ( II4 ) bị bệnh=> Gen quy định bệnh là gen trội.- Bước 2: Gen quy định bệnh nằm trên NST giới tính X.- Bước 3: Vậy kiểu gen của mẹ II4 và bố II5 là: XAXa x XaY => Xác suất sinhcon gái bị bệnh là: 1/2 x 1/2 = 1/4 => Chọn phương án B.* Thí dụ 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:2I1II1IIITHPT Tĩnh Gia 22Nữ bình thườngNam bình thường.Nữ mắc bệnh.Nam mắc bệnh.321 Nguyễn Bá Hoàng3?Trang 20 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆSơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen củamột gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trongphả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng III2 và III3 trong sơ đồ phả hệ trên sinh conđầu lòng mắc bệnh là:A. 1/2.B. 1/4.C. 1/8.D. 3/4.Phương pháp giải:- Bước 1: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có cả con trai và congái mắc bệnh => Gen quy định bệnh là gen trội.- Bước 2: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có cả con trai và congái mắc bệnh => Gen quy định bệnh nằm trên NST giới tính X.- Bước 3: Kiểu gen của bố III2 và mẹ III3 bị bệnh là: XAY x XaXa => Xácsuất sinh con đầu lòng bị bệnh là: 1/2 => Chọn phương án A.5 - Dạng 5: Tính trạng do gen nằm trên Y quy định ( khơng có alen tươngứng trên X ):* Thí dụ 1: Quan sát phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh qua bốn thếhệTHPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 21 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆNữ bình thườngNam bình thường.Nam mắc bệnh.A. Đột biến gen lặn trên NST thường.B. Đột biến gen trên NST giới tính Y.C. Đột biến gen trội trên NST thường.D. Đột biến gen trội trên NST giới tính X.CHƯƠNG III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:Trong quá trình sử dụng phương pháp trên dạy học một số tiết ôn luyệnnâng cao kiến thức ôn thi Đại học ở lớp 12C 5 và các lớp 12C11, 12C12 tronggiai đoạn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 ởtrường THPT Tĩnh Gia 2. Tôi nhận thấy, trong các tiết học này học sinh rấthứng thú và tích cực hoạt động, các em có cơ hội trao đổi kiến thức trongnhóm để hoàn thành yêu cầu của từng dạng bài tập, công tác độc lập nghiêncứu cũng tăng lên, đặc biệt là trong ơn thi Đại học. Ở những lớp có sử dụngphương pháp này thường xuyên như 12C5 nhận thấy khả năng chủ động, tíchcực tìm đến kiến thức, nắm kiến thức chắc chắn và ghi nhớ lâu hơn.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 22 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆTrong điều kiện cho phép, đề tài chỉ xây dựng một số phương pháp điểnhình dùng trong dạy học một số bài tập thuộc phần di truyền học phả hệ vàcũng mới chỉ giới hạn trong phạm vi các gen lặn gây bệnh. Với số lượngphương pháp giải các dạng bài tập ở trên, mặc dù chỉ áp dụng cho một phầnkiến thức của chương trình Sinh học THPT, nhưng việc sử dụng phươngpháp này vào trong quá trình dạy và học ở phần kiến thức bài tập di truyềnphả hệ là rất cần thiết và đem lại hiệu quả dạy học cao. Với những giá trị củaviệc sử dụng phương pháp giải một số dạng bài tập như đã trình bày, gópphần thay đổi cả phương pháp dạy của Thầy và phương pháp học của Trị,đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục một cách toàn diệnhiện nay theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngườihọc. Trên cơ sở của đề tài này, rất mong trong thời gian tới các giáo viênkhác trong nhóm bộ mơn Sinh, tăng cường việc thiết kế một hệ thống cácphương pháp và sử dụng chúng vào trong quá trình dạy học thật hiệu quả,đem lại nhiều đổi mới về cách dạy và cách học, đặc biệt giúp học sinh thơngqua q trình học phát triển một cách toàn diện theo kịp với xu thế phát triểncủa xã hội hiện đại. Để phát huy hết những giá trị của phương pháp giải cácdạng bài tập di truyền học phả hệ, cần có sự quan tâm đầu tư nghiên cứunhiều hơn nữa của giáo viên và phải tăng cường các tiết dạy bài tập trongchương trình chính khố, đảm bảo dung lượng thời gian để các em rèn luyện,hình thành kĩ năng, kĩ xảo.Trong quá trình xây dựng đề tài, khó tránh khỏi những thiếu sót, rấtmong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn đồng nghiệpvà các cấp lãnh đạo, để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 23 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2013Tơi xin cam đoan đây là SKKN củamình viết, khơng sao chép nội dung củangười khác.Nguyễn Bá HồngTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Thành Đạt - Vũ Văn Vụ, Nguyễn Hải Châu - Nguyễn Như Hiền Ngô Văn Hưng - Nguyễn Như Khanh - Trần Văn Kiên - Vũ Đức Lưu THPT Tĩnh Gia 2Nguyễn Bá HoàngTrang 24 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆNguyễn Duy Minh - Lê Đình Tuấn - Nguyễn Quang Vinh: Tài liệu bồi dưỡnggiáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Sinh học, NXBGiáo dục, 2007.2. Vũ Văn Vụ - Vũ Đức Lưu - Nguyễn Như Hiển: Sinh học 12, NXB Giáodục, 2011.3. Nguyễn Thành Đạt - Phạm Văn Lập - Đặng Hữu Lanh - Mai sỹ Tuấn:Sinh học 12, Sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2007.4. Nguyễn Thành Đạt - Nguyễn Đức Thành - Nguyễn Xuân Viết: Tài liệubồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT ( Chu kì III – 2004 – 2007 ) –NXB Hà Nội 2005.5. Nguyễn Đức Thành - Nguyễn Văn Duệ: Dạy học sinh học ( Tập hai ) NXB Giáo dục 2004.6. Ngơ Văn Hưng - Hồng Thanh Hồng - Phan Thị Bích Ngân - Kiề Cẩm Nhung Nguyễn Thị Thu Trang: Giới thiệu giáo án sinh học 12 -NXB Hà Nội 20087. Vũ Dức Lưu - Vũ Trung Tạng: Hướng dẫn học và ôn tập sinh học 12 nângcao - NXB Giáo dục 2008.8. Nguyễn Minh công - Vũ Đức Lưu - Lê Đình Trung: Bài tập di truyền - NXBGiáo dục 1997.9. Lê Đình Trung - Trịnh Nguyên Giao: Ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏimôn sinh học - NXB Giáo dục 2004.MỤC LỤCTTTHPT Tĩnh Gia 2ĐỀ MỤCNguyễn Bá HoàngTRANGTrang 25
Tài liệu liên quan
- phương pháp giải bài tập liên kết gen và hoán vị gen trong sinh học 12
- 33
- 8
- 13
- skkn phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ (bồi dưỡng nâng cao sinh học 12)
- 25
- 2
- 11
- skkn phương pháp giải bài tập di truyền, phần lai một cặp tính trạng ở lớp 9 bậc thcs
- 11
- 924
- 0
- phương pháp giải bài tập di truyền - luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
- 20
- 352
- 0
- PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ CHO HỌC SINH KHỐI LỚP 12 TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ BẮC GIANG
- 13
- 469
- 0
- SKKN Phương pháp giải bài tập di truyền Phả Hệ
- 25
- 2
- 11
- SKKN Kinh nghiệm và phương pháp giải bài tập di truyền xác xuất, kiểu gen, giao tử
- 10
- 575
- 1
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2013 :PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ
- 25
- 1
- 11
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN
- 43
- 1
- 1
- skkn Phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể
- 12
- 366
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(485 KB - 25 trang) - skkn phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ (bồi dưỡng nâng cao sinh học 12) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Bài Toán Phả Hệ Sinh 12
-
50 Bài Tập Về Phả Hệ Sinh Học Lớp 12 (Có đáp án) - Thư Viện Đề Thi
-
Một Phương Pháp Giải Mọi Bài Tập Di Truyền Phả Hệ - Blog HOCMAI
-
[PDF] 41 BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ PHẢ HỆ GIẢI CHI TIẾT
-
Bài Tập Phả Hệ - Di Truyền Học Người - Trải Nghiệm - Lecttr
-
Phương Pháp Giải Nhanh Bài Tập Phả Hệ Có Bài Tập Minh Họa
-
Lý Thuyết Sinh 12 Bài 21: Phương Pháp Giải Bài Tập Di Truyền Phả Hệ
-
BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ & CÁC VÍ DỤ CHI TIẾT( Phần 1)
-
Chuyên đề Di Truyền Phả Hệ Sinh Học Lớp 12 | Hóa Học THCS
-
Phương Pháp Giải Nhanh Bài Tập Phả Hệ Một Bệnh Sinh Học 12
-
Cách Giải Bài Tập Xác Suất Trong Di Truyền Người - Haylamdo
-
Phương Pháp Giải Bài Tập Di Truyền Phả Hệ - MÔN SINH Lớp 12
-
Bài Tập Phả Hệ | Chinh Phục Kỳ Thi THPTQG Môn Sinh Học - YouTube
-
51 Câu Trắc Nghiệm Sinh Học Lớp 12 Có đáp án: Bài Tập Di Truyền ...
-
Phương Pháp Giải Bài Tập Về Phả Hệ Di Truyền Học Người - Tech12h