Phương Pháp So Sánh Trong Thẩm định Giá Tài Sản Và Vận Dụng ...

Tài liệu đại học Toggle navigation
  • Miễn phí (current)
  • Danh mục
    • Khoa học kỹ thuật
    • Công nghệ thông tin
    • Kinh tế, Tài chính, Kế toán
    • Văn hóa, Xã hội
    • Ngoại ngữ
    • Văn học, Báo chí
    • Kiến trúc, xây dựng
    • Sư phạm
    • Khoa học Tự nhiên
    • Luật
    • Y Dược, Công nghệ thực phẩm
    • Nông Lâm Thủy sản
    • Ôn thi Đại học, THPT
    • Đại cương
    • Tài liệu khác
    • Luận văn tổng hợp
    • Nông Lâm
    • Nông nghiệp
    • Luận văn luận án
    • Văn mẫu
  • Luận văn tổng hợp
  1. Home
  2. Luận văn tổng hợp
  3. Phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam
Trich dan Phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam - Pdf 30

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động thẩm định giá có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu ởnhiều nước trên thế giới, đây là hoạt động khách quan tồn tại trong đời sốngkinh tế xã hội của mọi nền kinh tế sản xuất hàng hóa, đặc biệt đối với những nềnkinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Ở Việt Nam thẩm định giá tài sản mớiđược coi là nghề cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế từ những năm cuối của thậpkỉ 90. Trong những năm gần đây nó cũng được phát triển rất nhanh chóng vớinhiều loại hình doanh nghiệp tham gia và đội ngũ cán bộ thẩm định giá ngàycàng chuyên nghiệp hơn.Tuy nhiên kết quả định giá vẫn còn mang tính chưa thống nhất ở một sốnơi. Việc định giá chính xác (sử dụng phương pháp hợp lý) sẽ làm giảm thiệt hạicho Nhà nước cũng như các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân liên quan đếnviệc thẩm định giá tài sản. Đối với Việt Nam thẩm định giá còn là một nghề mớimẻ, chúng ta có thuận lợi là do phát triển sau nên được kế thừa những thành tựucủa nhiều nước khác, nhưng do điều kiện thực tế Việt Nam nên việc áp dụngphương pháp thẩm định giá vẫn còn nhiều khó khăn. Hiện nay ở nước ta chủ yếuáp dụng phương pháp so sánh, vì phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễáp dụng, có cơ sở vững chắc để công nhận vì dựa vào chứng cứ thị trường. Tuynhiên việc áp dụng phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế.Thẩm định giá bất động sản là một hoạt động cần thiết trong đời sốnghiện nay vì bất động sản có giá trị rất lớn trong tổng giá trị tài sản quốc gia. Hiệnnay phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định giá bấtđộng sản. Để tìm hiểu rõ hơn phương pháp này em chọn đề tài: "Phương phápso sánh trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩmđịnh giá bất động sản ở Việt Nam".Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào phân tích cáccơ sở, đặc điểm của phương pháp so sánh và quá trình vận dụng phương phápnày trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam.Kết cấu của đề tài bao gồm:1sản phù hợp với một thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêuchuẩn của Việt Nam hoặc theo thônh lệ quốc tế".1.1.2. Khái niệm phương pháp so sánh:Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phântích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịchthành công hoặc đang mua bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bìnhthường vào thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm địnhgiá để ước tính và xác định giá trị thị trường của tài sản.1.1.3. Các thuật ngữ:- Giao dịch phổ biến trên thị trường: là hoạt động mua, bán tài sản đượctiến hành công khai trên thị trường. Một tài sản được xác nhận là có giao dịchphổ biến khi có ít nhất 3 tài sản tương tự đã có giao dịch mua bán trên thịtrường.3Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368- Tài sản tương tự: là tài sản cùng loại, có các đặc trưng cơ bản tươngđồng (gần giống) với tài sản cần thẩm định giá về mục đích sử dụng, đặc điểmpháp lý, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, hình dáng kích thước, nguyên lý cấu tạo, tínhnăng kỹ thuật, tính năng sử dụng...- Tài sản so sánh: là tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giaodịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm cần thẩm địnhgiá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá.- Các yếu tố so sánh: là các thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu, tình trạngpháp lý, mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường,điều kiện bán, điều khoản tài chính...) và các yếu tố khác có kiên quan (đặc điểmtài sản, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tình trạng sử dụng, tài sản khác bán kèmtheo)... có ảnh hưởng lớn đến giá trị tài sản.- Đơn vị so sánh chuẩn: là đơn vị tính cơ bản của tài sản mà có thể quy đổitheo đơn vị đó về chuẩn để so sánh giữa các tài sản cùng loại với nhau. Ví dụ:mét, thẩm định giá và tiến hành những điều chỉnh thích hợp để phản ánh bất kỳ sựkhác nhau nào giữa các tài sản này.1.3. Cơ sở của phương pháp so sánh:Phương pháp so sánh dựa trên lý luận cho rằng giá trị thị trường của tàisản cần thẩm định giá có mối quan hệ mật thiết với giá trị của các tài sản tươngtự đã hoặc đang giao dịch trên thị trường. Vì thế phương pháp này quan tâm đếnsự nhận biết và đo lường tác động của sự hiện hữu, hoặc thiếu vắng, hoặc một sốđặc tính có trong giá cả của các tài sản có thể so sánh được.1.4. Nguyên tắc ứng dụng:Phương pháp so sánh áp dụng các nguyên tắc cơ bản sau:- Nguyên tắc thay thế: một nhà đầu tư có lý trí sẽ không trả giá cho một tài sảnnhiều hơn số tiền mua một tài sản tương tự có cùng sự hữu ích. Nguyên tắc thaythế là một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong lý thuyết thẩmđịnh giá. Nó là cơ sở lý luận chủ yếu cho phương pháp so sánh. Thực hiệnnguyên tắc này đòi hỏi các thẩm định viên phải nắm được thông tin về giá báncủa các tài sản tương tự, gần với thời điểm thẩm định để làm cơ sở so sánh vàđánh giá giá trị của tài sản cần thẩm định giá.- Nguyên tắc đóng góp: quá trình điều chỉnh để ước tính giá trị tài sản phải dựatrên cơ sở có sự tham gia đóng góp của các yếu tố hình thành nên giá trị tài sản.Giá trị của các yếu tố này phụ thuộc vào sự thiếu vắng nó sẽ làm giảm đi baonhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá trị mà nó đóng góp vàotoàn bộ giá trị của tài sản là bao nhiêu (xét trên cả giá trị và năng suất tạo ra).Chương 2: CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH GIÁ THEO 5Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH2.1. Các bước tổng quát:2.1.1 Các bước tiến hành:Quá trình thẩm định giá là một quá trình hành động có trật tự và logic,được bố cục phù hợp với các quy tắc cơ bản đã được xác định rõ, nó giúp cho(không ràng buộc), tự nguyện, có khả năng tiếp cận thông tin về tài sản nhưnhau và không bị sức ép từ bên ngoài. Nếu tính chất giao dịch của tài sản dựkiến đưa vào so sánh không đáp ứng được yêu cầu trên thì cần phải loại bỏ khỏidiện so sánh, tìm một tài sản khác đáp ứng yêu cầu trên.- Chi phí phải bỏ ra ngay sau khi mua: nếu có chi phí này phát sinh thì phải cộngvào mức giá giao dịch thành công.- Giá trị tài sản không phải là bất động sản: trong trường hợp phát sinh việc bánkèm các tài sản không phải là bất động sản thì phải xem xét loại trừ hoặc cộnggiá trị các tài sản này vào giá bán tùy thuộc vào trường hợp này thuộc tài sản sosánh hay tài sản thẩm định giá.- Tình hình thị trường lúc giao dịch: của tài sản cần thẩm định giá và tài sản sosánh phải tương tự nhau. Nếu có biến động giá phải thực hiện việc điều chỉnh.Tỷ lệ điều chỉnh biến động giá phải căn cứ vào điều tra trên thị trường.- Địa điểm, địa thế.- Các đặc điểm tự nhiên: hình dáng, chiều rộng mặt tiền, chiều sâu lô đất...Việc điều chỉnh sự chênh lệch về đặc điểm tự nhiên cần qui đổi về giá giao dịchtrên thị trường hoặc chi phí phát sinh để khắc phục điểm bất lợi, căn cứ vàochứng cứ thu thập từ thị trường.- Qui hoạch: khi xem xét so sánh giá bán của các bất động sản cần chú ý đến bấtđộng sản cần thẩm định giá với các bất động sản đối chiếu so sánh có đồng dạngvới nhau về mặt qui hoạch của khu vực hay không.- Đặc điểm của tài sản trên đất (ngôi nhà chính và các hạng mục xây dựng khácnhư: gara, đường đi, hàng rào, cây cối...). * Cửa hàng, chợ, siêu thị, khu thương mại:- Giá bán, thuê- Vị trí, khả năng sinh lời- Thòi gian kinh doanh7Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368- Chiều rộng mặt tiềnWebsite: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368- Khí hậu và lượng mưa- Qui mô- Năng suất- Hệ thống tưới, tiêu- Đường vào, ra- Hàng rào và cống- Đường nước và điện- Nhà cửa- Loại, hạng, tình trạng và đặc điểm công trình xây dựng phục vụ trang trạib. Động sản:- Các thông số đặc trưng kinh tế, kỹ thuật cơ bản nhất của loại máy, thiết bị- Điều kiện bán: chế độ bảo trì, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, lắp ráp thiết bịkèm theo...2.1.3. Thời gian, điều kiện thu thập thông tin:a) Thời gian thu thập thông tin:- Thông tin về tài sản so sánh là những thông tin phải được thu thập khitài sản đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thờiđiểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá và với địađiểm giao dịch gần nhất với tài sản cần thẩm định giá.- Trường hợp không thu thập được những thông tin trong khoảng thờigian cần thẩm định giá hoặc gần nhất với thời điểm cần thẩm định giá thì có thểthu thập thông tin về tài sản so sánh trong thời gian trước đó tối đa 01 năm tínhđến thời điểm cần thẩm định giá.Trường hợp giá tài sản có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểmchuyển nhượng thành công của tài sản so sánh đến thời điểm cần thẩm định giáthì trước khi thực hiện việc điều chỉnh mức giá của tài sản so sánh theo các yếutố so sánh, cần phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm) mức giá giao dịch thành côngtheo chỉ số biến động giá của loại tài sản đó do các cơ quan có trách nhiệm côngbố hoặc do thẩm định viên về già thống kê tính toán cho phù hợp với biến độnghơn giá phổ biến trên thị trường) với giá thị trường để có sự điều chỉnh hợp lí,tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm mức giá so sánh.10Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368Thẩm định viên về giá phải lưu giữ các bằng chứng về: giá tài sản đã giaodịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường về thời điểm diễn ra giaodịch, địa điểm diễn ra giao dịch, một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch, cácchứng cứ so sánh... trong Hồ sơ thẩm định giá để đảm bảo đáp ứng yêu cầu kiểmtra của cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định giá khi cần thiết hoặc phục vụviệc xử lý tranh chấp về kết quả thẩm định giá (nếu có phát sinh).2.1.4. Phân tích thông tin:Phân tích, so sánh để rút ra những điểm tương tự và những điểm khácbiệt, những lợi thế và điểm bất lợi của tài sản cần thẩm định giá với tài sản sosánh. Việc phân tích được thực hiện trên hai hình thức:- Phân tích định lượng (phân tích theo số lượng): bao gồm phân tích theocặp, phân tích thống kê, phân tích hồi qui, phân tích chi phí... tìm ra mức điềuchỉnh là số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm (%).- Phân tích định tính (phân tích theo chất lượng) bao gồm phân tích sosánh tương quan, phân tích xếp hạng và phỏng vấn các bên liên quan. Phân tíchđịnh tính cho kết quả điều chỉnh là dãy số lớn hơn (có dấu điều chỉnh là âm)hoặc nhỏ hơn (có dấu điều chỉnh là dương).2.1.5. Điều chỉnh mức giá của các tài sản so sánh căn cứ vào chênh lệchcác yếu tố so sánh.- Phân tích, so sánh rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt,những ưu điểm và bất lợi của tài sản cần thẩm định giá với tài sản so sánh. Việcphân tích, so sánh thực hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng (có thể lượnghóa thành tiền) trước, các yếu tố so sánh định tính (không thể lượng hóa thànhtiền) sau.a) Đối tượng điều chỉnh: là giá bán hoặc giá quy đổi về đơn vị so sánhchuẩn (giá giao dịch thành công hoặc giá chào mua, giá chào bán trên thị trường- Mỗi một sự điều chỉnh về các yếu tố so sánh phải được chứng minh từcác chứng cứ điều tra thu thập được trên thị trường.- Khi điều chỉnh giá theo chênh lệch của một yếu tố so sánh thì cố địnhnhững yếu tố so sánh còn lại (coi như giống nhau).- Lấy tài sản cần thẩm định giá làm chuẩn.- Những yếu tố ở tài sản so sánh kém hơn so với tài sản cần thẩm định giáthì điều chỉnh tăng mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản so sánh (cộng).- Những yếu tố ở tài sản so sánh vượt trội hơn so với tài sản cần thẩmđịnh giá thì điều chỉnh giảm mức giá tính theo đơn vị chuẩn tài sản so sánh (trừ).- Những yếu tố ở tài sản so sánh giống (tương tự) với tài sản cần thẩmđịnh giá thì giữ nguyên mức giá của tài sản so sánh (không điều chỉnh).d) Phương thức điều chỉnh:- Điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tốso sánh có thể lượng hóa thành tiền như: điều kiện thanh toán, chi phí pháp lý,trang bị nội thất, sân vườn, bể bơi, gara ô tô... (đối với bất động sản); điều kiệnthanh toán, thiết bị kèm theo, chi phí lắp đặt, huấn luyện sử dụng... (đối với máy,thiết bị).12Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Những yếu tố nào có liên quan đến giao dịch có quan hệ nguyên nhân-kếtquả thì nhân với nhau; những yếu tố nào tương tác cùng ảnh hưởng đến giá trịtài sản thì cộng với nhau.- Điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tốso sánh không thể lượng hóa thành tiền như: môi trường, cảnh quan, điều kiệnhạ tầng, vị trí (đối với bất động sản); năm sản xuất, đặc trưng kỹ thuật chủ yếu(đối với máy, thiết bị). Những yếu tố nào liên quan đến giao dịch có quan hệ nguyên nhân-kếtquả thì nhân với nhau; những yếu tố nào liên quan đến tài sản có quan hệ tươngtác thì cộng với nhau.- Thẩm định viên về giá phải căn cứ vào điều tra thị trường, tìm ra cácTỷ lệ điều chỉnhMức điều chỉnhGiá sau điều chỉnhD3 Yếu tố so sánh 3Tỷ lệTỷ lệ điều chỉnhMức điều chỉnhD4 Yếu tố so sánh 4Tỷ lệTỷ lệ điều chỉnhMức điều chỉnhD5 Yếu tố so sánh 5Tỷ lệTỷ lệ điều chỉnhMức điều chỉnhD6 Yếu tố so sánh 6Tỷ lệTỷ lệ điều chỉnhMức điều chỉnh... ... ... ... ...E Mức giá chỉ dẫn/m2G Mức giá chỉ dẫn tổngtài sảnH Thống nhất mức giá chỉ dẫnSố lần điều chỉnhTổng giá trị điều chỉnh thuần (triệu đ)Tổng giá trị điều chỉnh gộp (triệu đ)2.1.6. Xác định giá trị của tài sản cần thẩm định:Lấy mức giá chỉ dẫn đại diện của các tài sản so sánh, bảo đảm chênh lệchgiữa mức giá đại diện chung với các mức giá chỉ dẫn (dòng H-bảng trên) khôngcho thuê có thể sử dụng được.2.2.3. Một số ví dụ về phương pháp so sánh:a. Ví dụ 1:15Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368Tài sản cần thẩm định giá là một thửa đất xây dựng nhà ở dân cư có diệntích 56m2 tại phường A thành phố X. Qua thu thập thông tin trong vòng 01 nămso với ngày thẩm định giá ở khu vực này (thuộc phường A và phường lân cận)có 3 thửa đất giao dịch thành công và có các yếu tố so sánh gần tương tự vớithửa đất cần thẩm định giá. Cụ thể như sau:TT Yếu tố so sánh Thửa đất cần thẩm định giáThửa đấtso sánh 1Thửa đấtso sánh 2Thửa đấtso sánh 31 Giá bán Chưa biết, cần thẩmđịnh giá1,1 tỷ đ 980 triệu đ 1,35 tỷ đ2 Tổng diện tích 56m2 50m2 49 m2 60m23 Giá bán/m2 Chưa biết, cần thẩmđịnh giá22 triệuđ/m2 20 triệuđ/m2 22,5 triệu đ/m24 Tình trạng pháp lýĐã cấp sổ đỏ Chưa hợp thứcmặt làm 2 lần,60% ngay khimua, 40% sau đó1 nămThanh toán tiềnmặt ngay 1 lầnkhi muaThanh toán tiềnmặt ngay 1 lầnkhi muaNgoài ra, qua điều tra thị trường, thu thập được các thông tin như sau:- Chi phí hợp thức hóa quyền sử dụng đất thửa đất so sánh 1 là 1 triệu đ/m2.16Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368- Giá đất mặt ngõ 10m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt ngõ 8m 5%.- Giá đất nhìn ra công viên cao hơn giá đất nhìn ra khu dân cư 5%.- Giá đất khu vực thoát nước tốt cao hơn khu vực thoát nước kém 10%.- Giá đất của thửa đất nằm ở hướng Tây và hướng Bắc như nhau, nhưng kémhơn thửa đất nằm ở hướng Đông 5% và kém hơn thửa đất nằm ở hướng ĐôngNam 10%.- Lãi suất tiền vay ngân hàng kỳ hạn 1 năm là 20%/ năm. Lời giải : 1/ Phân tích thông tin thu thập- Giá đất mặt ngõ 10 m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt ngõ 8m là 5%,điều này cho thấy: ngõ 10m có tỷ lệ 100%; ngõ 8m là 90%, 2 mặt ngõ 8m là105%. Tài sản thẩm định ở ngõ 10m, mức điều chỉnh cho tài sản 2 và 3 như sau: Tài sản so sánh 2 ở ngõ 8m: (100% - 90%) / 90% = + 11,11% Tài sản so sánh 3 ở 2 mặt ngõ 8m: (100% - 105%)/105% = - 4,76% thẩm định giá1,1 tỷ đ 980 triệu đ 1,35 tỷ đB Tổng diện tích 56m2 50m2 49 m2 60 m2C Giá bán/m2 Chưa biết 22 triệu đ/m2 20 triệu đ/m2 22,5triệu đ/m2D Điều chỉnh theo cácyếu tố so sánh D1 Điều kiệnthanh toánTrả ngay Thanh toán 2 lần Không điềuchỉnh Không điềuchỉnhTỷ lệ điều chỉnh - 0.07 Mức điều chỉnh - 1,47 trđ Giá sau điềuchỉnh 20,53 tr đ/m2 20 triệu đ/m2 22,5 triệu đ/m2 D2 Tình trạng pháp lýĐã cấp sổ đỏ Chưa sổ đỏ Đã cấp sổ đỏ Đã cấp sổ đỏMức điều chỉnh + 1 triệu đ/m2 Tỷ lệ 100% 100% 100% 105%Tỷ lệ điều chỉnh - 4,76%Mức điều chỉnh - 1,07 tr đE Mức giá chỉ dẫn/m2 17,50 tr đ/m2 18,4 tr đ/m2 18,31 trđ/m2 GThống nhất mức giá chỉ dẫn Số lần điều chỉnh 4 3 3Số điều chỉnh thuần (tr đ)4,40 1,60 4,19Số điều chỉnh tuyệt đối5,50 6,04 4,19So sánh 2 và 3 có số lần điều chỉnh ít nhất (3), số điều chỉnh thuần của bấtđộng sản 2 là 1,6 triệu đồng và điều chỉnh gộp là 6,04 triệu đồng. So sánh 3 cóđiều chỉnh thuần và điều chỉnh gộp đều là 4,19 trđ, thấp hơn so sánh 2 nên thẩmđịnh viên chọn so sánh 3 làm mức giá chỉ dẫn cho tài sản thẩm định.Đơn giá đất / m2 ước tính cho thẩm định thẩm định là 18,31 trđ/m2Giá thị trường của lô đất cần thẩm định giá: 18,31 trđ x 56m2 = 1.025,45 trđ19

Tải File Word Nhờ tải bản gốc Tài liệu, ebook tham khảo khác
  • Phương pháp chi phí trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam
  • Phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam
  • Lạm phát và 1 số phương pháp Khắc phục nhằm giảm lạm phát trong thời kì kinh tế mở và phát triển 1 cách đồng bộ ở việt nam
  • Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp trong mua bán & sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
  • 264 Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam
  • Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Lex Rei sitae- luật nơi có tài sản ở Việt Nam hiện nay
  • Phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam
  • Phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam
  • Nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2007
  • Chuyển biến về sở hữu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở việt nam
  • Quản lý & phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
  • Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi
  • Vai trò của vốn ODA với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Những vấn đề đặt ra để đảm bảo vốn ODA cho phát triển kinh tế thời kỳ 2006 - 2010
  • Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Trung tâm thương mại Intimex – Công ty xuất nhập khẩu Intimex
  • Hoàn thiện các hình thức trả lương tại chi nhánh xăng dầu vĩnh phúc
  • Tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Sông Đà
  • Tìm hiểu về trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phát sinh
  • Các nguyên tắc cần tuân thủ quản lý hoạt động đầu tư và biểu hiện của các nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư hiện nay
  • Chiến lược mở cửa nền kinh tế Trung Quốc
  • Nền kinh tế pháp qua các giai đoạn lịch sử
Hệ thống tự động tổng hợp link tải tài liệu, ebook miễn phí cho các bạn sinh viên tham khảo.

Học thêm

  • Nhờ tải tài liệu
  • Từ điển Nhật Việt online
  • Từ điển Hàn Việt online
  • Văn mẫu tuyển chọn
  • Tài liệu Cao học
  • Tài liệu tham khảo
  • Truyện Tiếng Anh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status

Top

Từ khóa » Ví Dụ Về Phương Pháp So Sánh Trong Thẩm định Giá