Phương Pháp Xác định Nhanh Tỉ Lệ Kiểu Gen, Kiểu Hình ở đời F3 Khi ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Sinh học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.05 KB, 20 trang )
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁTRƯỜNG THPT DƯƠNG ĐÌNH NGHỆSÁNG KIẾN KINH NGHIỆMTÊN ĐỀ TÀIPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHANH TỈ LỆ KIỂU GEN,KIỂU HÌNH Ở ĐỜI F3 KHI PT/C, TỪNG NHÓM KIỂU HÌNHNGẪU PHỐI VÀ CÁC GEN PHÂN LI ĐỘC LẬP.Người thực hiện: Lê Văn DuChức vụ: Giáo viênSKKN thuộc lĩnh mực (môn):SINH HỌCTHANH HÓA, NĂM 20161I.MỞ ĐẦU1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀITrong chương trình sinh học 12 trung học phổ thông gồm có 3 phần lớn là Ditruyền học; Tiến hóa và Sinh thái học mà nội dung kiến thức rất phong phú ở từngbài, từng chương. Tuy nhiên, hầu hết học sinh đều cho rằng phần di truyền học làphần dài và khó nhất với những cấu trúc và cơ chế phức tạp và chiếm một tỉ lệ kiếnthức tương đối lớn trong chương trình học. Chính vì vậy nội dung di truyền họcchiếm phần lớn kiến thức trong quá trình kiểm tra đánh giá cũng như trong các kìthi học sinh giỏi các cấp, các kì thi tốt nghiệp, đại học trước đây và kì thi THPTquốc gia hiện nay. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt nộidung bài học chính xác khoa học mà bên cạnh đó tạo cho các em sự say mê đối vớimôn học này và lĩnh vực di truyền này là rất quan trọng. Một trong các nội dungquan trọng là các quy luật di truyền như: Quy luật phân li; quy luật phân li độc lập;quy luật liên kết gen; quy luật tương tác gen; quy luật di truyền liên kết với giớitính...là những nội dung có vai trò trọng tâm có nhiều câu hỏi lí thuyết và bài tậpđược đề cập tới. Mỗi câu hỏi bài tập phần này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiếnthưc lí thuyết cũng như có kĩ năng, tư duy cao trong giải quyết các câu hỏi bài tập.Ngoài việc cũng cố lí thuyết thì bài tập là nội dung được sử dụng giúp học sinh rènluyện kĩ năng, khả năng tư duy sáng tạo thông qua đó học sinh nắm vững hơn cáckiến thức lí thuyết đã học. Giải bài tập có thể mang đến cho học sinh sự hứng thúhọc tập, giúp học sinh dễ nhớ kiến thức mà không bị nhàm chán.- Cơ sở lý luận:“Quy luật di truyền’’ là một chương quan trọng trong chương trình Sinh học 12.Trong các đề thi học sinh giỏi và trong đề thi tuyển sinh Đại học- Cao đẳng, thi tốtnghiệp những năm vừa qua, tỉ lệ các câu hỏi trắc nghiệm dạng bài tập các quy luậtdi truyền chiếm tỉ lệ khá lớn từ các câu dễ đến khó (theo cấu trúc đề thi đại họcnăm 2009 đến 2014, phần tính quy luật của hiện tượng di truyền chiếm 10/50 câu;trong đề thi tốt nghiệp chiếm 8/40 câu). Mặt khác do yêu cầu của các kì thi và hiệnnay chỉ có một kì thi THPT Quốc gia duy nhất, đề bài đòi hỏi có tính phân hóa caoở các mức độ từ dễ đến khó và rất khó. Một trong các yêu cầu của câu hỏi bài tậpthường là từ khó đến rất khó, để câu làm trả lời nhanh chính xác hỏi bài tập trắcnghiệm với thời gian ngắn đòi hỏi học sinh phải có tư duy cao và phải có phươngpháp giải nhanh chính xác đó là vấn đề khó khăn cho học sinh.- Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế giảng dạy tại trường THPT Dương Đình nghệ, họcsinh ở đây chủ yếu có khả năng tiếp thu ở mức trung bình, số học sinh có năng lựckhá giỏi tương đối ít, trong khi đó để làm được các dạng bài tập sinh học nói chung,thứ nhất đòi hỏi học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản, thứ hai là phải vận dụngtốt kiến thức mới có thể trả lời được các câu hỏi lí thuyết và bài tập như những họcsinh các trường THPT khác trong các kì thi của tỉnh cũng như của Quốc gia tổ2chức. Tôi thấy việc để giải được các dạng bài tập, giải nhanh chính xác các bài tậpphần quy luật di truyền là một vấn đề khó khăn đối với nhiều học sinh trong khốilớp. Hơn nữa thời gian bố trí cho các tiết bài tập trong chương trình lại quá ít, nộidung lí thuyết nhiều vì vậy để nâng cao kiến thức để làm bài tập cho học sinh làmột vấn đề còn nhiều khó khăn.Trong đó giúp các em xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/C,từng nhóm kiểu hình ngẫu phối và các gen phân li độc lập là vấn đề mới và khó,đây cũng là kiến thức cơ sở để làm các dạng bài toán xác định tỉ lệ kiểu ken, kiểuhình, xác suất nói chung trong các qui luật di truyền, đòi hỏi học sinh phải có tưduy tốt. Vấn đề này luôn được quan tâm đề cập trong quá trình học cũng như trongcác kì thi ngày càng phổ biến.Từ thực tế đặt ra như vây, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phương pháp xácđịnh nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/c , từng nhóm kiểu hìnhngẫu phối và các gen phân li độc lập” với mục tiêu vô cùng thiết thực là giúp chohọc sinh có năng lực tư duy, học tập và nghiên cứu về phần nội dung này tốt hơn vàđồng thời cũng giúp chính bản thân tôi giảng dạy tốt hơn.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:2.1. Kiến thức:- Học sinh biết cách xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/c, từngnhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập.2.2. Kĩ năng:- Rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp…qua đó nắm vững hơn các kiếnthức lí thuyết đã học.- Áp dụng giải các bài toán cụ thể một cách nhanh nhất.2.3. Thái độ:- Có thái độ nhiêm túc trong học tập cũng như nghiên cứu khoa học.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:Học sinh lớp 12B5 và 12B1 trường THPT Dương Đình Nghệ - Thiệu hóa – Thanhhóa=> Tổng kết các vấn đề:+ Kiến thức các em nắm được ở mức độ nào (Lí thuyết và giải bài tập).? Vì sao? =>biện pháp giảng dạy phù hợp,+ Giúp học sinh biết cách xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/c,từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.Phương pháp nghiên cứu:Các bước hình thành sáng kiến kinh nghiệm4.1. Phương pháp quan sát sư phạm- Từ thực tế giảng dạy và giải một số bài toán liên quan đến xác định tỉ lệ kiểu gen,kiểu hình khi cho các dạng bố mẹ có nhiều kiểu gen thì các em khó hiểu và nhiềuhọc sinh không giải được.34.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạmVới đề tài này tôi đã tiến hành thực nghiệm trên lớp học là 12B 5 và 12B1 trườngTHPT Dương Đình Nghệ - Thiệu hóa – Thanh hóa, năm học 2015 – 2016.4.3. Phương pháp thống kê toán học:Tôi đã sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu, tính toán để rút ra kết quả cụ thể. Từđó đánh giá hiệu quả phương pháp giảng dạy và học tập.II. NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận:Cơ sở khoa học của các dạng toán xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trước hết cácem phải hiểu được nội dung của qui luật phân li độc lập của Menđen và làm đượccác đạng bài toán xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/c , khitừng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối, các gen phân li độc lập và mỗi gen qui địnhmột tính trạng, từ đó làm các bài toán thuộc các qui luật di tryền khác như tươngtác gen…Trong phạm vi đề tài này chỉ trình bày Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểugen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c , khi từng nhóm tính trạng ở F 2 ngẫu phốivà các gen phân li độc lập thuộc di truyền theo qui luật phân li độc lập củaMenđen và tương tác gen không alen.Tương tác giữa các gen, thường được gọi tắt là tương tác gen, thực chất là sự tươngtác của các sản phẩm của gen. Sản phẩm của các alen thuộc cùng một gen cũng nhưsản phẩm của các alen thuộc các gen khác nhau có thể tương tác cho ra các kiểuhình mới. Trong tế bào có nhiều gen cùng hoạt động và các sản phẩm của chúngthường phối hợp với nhau để cấu tạo nên tế bào cũng như điều khiển các hoạt độngsống của tế bào. Vì vậy, tương tác gen là hiện tượng phổ biến.1.1. Khái niệm gen không alenGen không alen là các gen thuộc các locus gen khác nhau.1.2. Khái niệm tương tác giữa các gen không alenTương tác giữa các gen không alen là sự tác động qua lại giữa 2 hay nhiềugen không alen để cùng quy định một tính trạng theo các dạng:1.2.1. Khái niệm tương tác bổ sung (bổ trợ)Là kiểu tương tác trong đó các alen của mỗi locus riêng rẽ có biểu hiện kiểuhình riêng. Khi hai hoặc nhiều gen không alen cùng có mặt trong kiểu gen sẽ tạonên một kiểu hình mới.1.2.2. Khái niệm tương tác át chếLà hiện tượng 1 gen kìm hãm sự biểu hiện của 1 gen khác không alen với nó.Gen át chế có thể là trội hoặc lặn.Kiểu tương tác này cũng làm biến đổi tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F 2. Át chế trộixảy ra khi B > C (hoặc ngược lại C > B) và át chế lặn xảy ra khi bb > cc (hoặc cc> bb).1.2.3. Khái niệm tương tác cộng gộp4Là kiểu tương tác giữa hai hay nhiều gen không alen để cùng quy định mộttính trạng. Trong đó, mỗi gen trội cùng alen hay khác alen đóng góp một vai trònhư nhau vào sự phát triển của cùng một tính trạng.1.2.4.Nội dung định luật phân li độc lập.Khi các cặp alen qui định các tính trạng khác nhau nắm trên các cặp NST tươngđồng khác nhau thì chúng sẽ phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thànhgiao tử.1.2.5. Từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối :Từng nhóm tính trạng ở F2 được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong nhóm tínhtrạng đó được lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên vớinhau.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKNTrước khi áp dụng SKKN khi cho các em làm các dạng bài toán lai mà bố mẹ cónhiều kiểu gen khác nhau, yêu cầu xác định sự phân li tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình thìhầu hết các em không thể làm được hoặc cách làm của các em quá dài nên khôngđủ thời gian để làm.3. Kết quả nghiên cứuKhi sử dụng phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình khi bố mẹcó nhiều dạng kiểu gen khác nhau thuộc qui luật phân li độc lập của Menđenhoặc tương tác gen không alen học sinh dễ dàng xác định số kiểukiểu hìnhtrong các đề thi. Tỉ lệ học sinh tiếp thu được trong các câu hỏi chiếm tỉ lệ caohơn. Để trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì học làm nhanh vàchính xác hơn nhiều. Kết quả thực nghiệm ở các lớp như sau:LớpĐiểm từ 8 -10 Điểm từ 7 – 8 Điểm từ 5 - 7 Điểm dưới 5số HS1242 ĐC3821101246 TN7122074. Nội dung nghiên cứu:Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F 3 khi PT/c , khi từngnhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập thuộc di truyền theoqui luật phân li độc lập của MenđenBài tập 1:Cho cây thân cao, hoa đỏ ( P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau thu được đời F 1có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao, hoa trắng :18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng. Nếu cho tất cả các câythân cao, hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau, loại kiểu hình cây cao, hoa đỏ ở đời conchiếm tỉ lệ bao nhiêu?5Hướng dẫnĐời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao hoa hoatrắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 =>Tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen.=> Cây thân cao, hoa đỏ là các tính trạng trộiQui ước: A - cây thân cao,B - hoa đỏa - thân thấpb - hoa trắngCác cây cao, hoa đỏ đời F1 gồm có 4 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AABB : 2AABb :2AaBB : 4AaBb( Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số4)=> Cây AABB có tỉ lệCây AaBB có tỉ lệ, cây AABb có tỉ lệ, cây AaBb có tỉ lệ- Các cây thân cao, hoa đỏ F 1 giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có rất nhiều sơ đồ lai.Nếu viết từng sơ đồ lai thì sẽ rất phức tạp và không đủ thời gian để làm. Có mộtcách làm đơn giản là chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây này và cho cácgiao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên)Các loại giao tử của các cây 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb làcây AABB có tỉ lệcây AABb có tỉ lệcây AaBB có tỉ lệcây AaBb có tỉ lệsinh ra ABsinh ra AB và Absinh ra AB và aBsinh ra lệ=> Tỉ lệ các loại giao tử là lệAB, Ab,AB, Ab,aB ,aB ,abab= 4AB, 2Ab, 2aB, 1abLập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời con64AB2Ab2aB1ab4AB16AABB8AABb8AaBB4AaBb2Ab8AABb4AAbb4AaBb2Aabb2aB8AaBB4AaBb4aaBB2aaBb1ab4AaBb2Aabb2aaBb1aabbTỉ lệ kiểu hình:Cây cao:64 A-B-Cây cao, hoa đỏBài tập 2: Cho cây thân cao, hoa đỏ ( P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau thuđược đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao,hoa trắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng. Nếu cho tấtcả các cây thân cao, hoa trắng ở F 1 giao phấn với nhau, loại kiểu gen đồng hợp lặnở đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu?Hướng dẫnĐời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao hoa hoatrắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 =>Tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen.=> Cây thân cao, hoa đỏ là các tính trạng trộiQui ước: A - cây thân cao,B - hoa đỏa - thân thấpb - hoa trắngCác cây cao, hoa trắng đời F1 gồm có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AAbb : 2Aabb :=> Cây AAbb có tỉ lệ, cây Aabb có tỉ lệchúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây này và cho các giao tử này kết hợpngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên)cây AAbb có tỉ lệcây Aabb có tỉ lệsinh ra Absinh ra Ab và ab=> Tỉ lệ các loại giao tử là lệAb,ab=> Loại kiểu gen đồng hợp lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là7ab xab =aabbBài tập 3: Cho cây hoa đỏ ( P) tự thụ phấn, đời F 1 có tỉ lệ kiểu hình: 9 cây hoađỏ : 3 cây hoa hồng : 3 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng. Nếu cho tất cả các cây hoahồng ở F1 Cho giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 làA. 100% cây hoa hồngB. 5 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắngC. 3 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng D. 8 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắngHướng dẫn:Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật tươngtác bổ sungQui ước :A-Bqui định hoa đỏA-bbqui định hoa hồngaaBqui định hoa vàngaabbqui định hoa trắngTất cả các cây hoa hồng ở đời F1 lai giao phấn tự do(1AAbb, 2Aabb) x (1AAbb, 2Aabb)=> Tỉ lệ giao tử tạo ra: 2Ab : 1 abLập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời conAbAbabAAbbAabbabAabbaabb=> Tỉ lệ kiểu hình: 8 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắngĐáp án: D* Lưu ý: Khi đời bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì tiến hành tím giao tử dothế hệ bố mẹ đó sinh ra, sau đó lập bảng để tìm tỉ lệ phân li kiểu hình hoặc kiểugen.Bài tập 4: Cây cao tự thụ phấn đời con F1 có tỉ lệ 9 cây cao : 7 cây thấp. Cho tất cảcác cây cao F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào?8Hướng dẫn- Đời F1 có tỉ lệ 9: 7 chứng tỏa tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung.Qui ước gen:A-BCây caoA-bbaaBCây thấpaabbCác cây cao F1 gồm có 4 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AABB : 2AABb : 2AaBB :4AaBb(Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số4)=> Cây AABB có tỉ lệCây AaBB có tỉ lệ, cây AABb có tỉ lệ, cây AaBb có tỉ lệ- Các cây than cao F1 giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có rất nhiều sơ đồ lai. Nếu viếttừng sơ đồ lai thì sẽ rất phức tạp và không đủ thời gian để làm. Có một cách làmđơn giản Là chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây thân cao này và cho cácgiao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên)Các loại giao tử của các cây 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb làcây AABB có tỉ lệcây AABb có tỉ lệcây AaBB có tỉ lệcây AaBb có tỉ lệsinh ra ABsinh ra AB và Absinh ra AB và aBsinh ra lệ=> Tỉ lệ các loại giao tử là lệAB, Ab,AB, Ab,aB ,aB ,abab= 4AB, 2Ab, 2aB, 1abLập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời con:94AB16AABB8AABb8AaBB4AaBb4AB2Ab2aB1ab2Ab8AABb4AAbb4AaBb2Aabb2aB8AaBB4AaBb4aaBB2aaBb1ab4AaBb2Aabb2aaBb1aabbTỉ lệ kiểu hình:Cây cao:64 A-B-Cây thấp: 8 A-bb +Cây cao8 aaB- 1 aabb=Cây thấpBài tập 5:Cho cá thể lông trắng giao phối với cá thể lông đỏ, được F 1 đồng loạt lông trắng,cho F1 giao phối tự do, đời F2 có 75% cá thể lông trắng; 18,75% cá thể lông đỏ;6,25% cá thể lông hung. Nếu cho tất cả các cá thể lông trắng ở đời F 2 giao phối tựdo thì theo lí thuyết, số cá thể lông hung ở đời F3 có tỉ lệA.B.C.D. 0%Hướng dẫn:- Đời F2 có tỉ lệ 12 trắng : 3 đỏ : 1 hung chứng tỏ tính trạng di truyền theo qui luậtát chế ( A-B- và A-bb qui định lông trắng, aaB- qui định lông đỏ, aabb qui địnhlông hung)- Các cá thể lông trắng ở đời F2 có 6 kiểu gen với hệ số là 1AABB, 2AABb,2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb.( Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 4)- Như vậy cá thể lông trắng ở đời F 2 có 6 kiểu gen nên khi các cá thể này giao phốitự do với nhau sẽ có 36 sơ đồ lai, vì vậy nếu viết từng sơ đồ lai sẽ không đủ thờigian. Ở đây chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cá thể lông trắng, sau đó lậpbảng sẽ tìm được tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con.- Các cá thể 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb sẽ có tỉ lệ các loạikiểu gen làAABB,AABb,AaBb,AAbb,Aabb=> Tỉ lệ các loại giao tử do các loại kiểu gen này tạo ra làKiểugenAABBAABbAaBBAaBbAAbbAabb10ABGiao tửABABABAbAbAbAbaBabaBabVậy tất cả các cây hoa trắng F2 nói trên sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệlàAB,Ab,ab =AB,Ab,=> Cá thể lông hung có kiểu gen aabb =Vậy cá thể lông hung ( aabb ) có tỉ lệ =ab xab xabab =ab ==> Đáp án C.Bài tập 6:Cho cây hoa đỏ ( P) tự thụ phấn, đời F 1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây hoa đỏ :18,75 cây hoa hồng : 18,75 cây hoa vàng : 6,25 cây hoa trắng. Nếu cho tất cả cáccây hoa vàng ở F1 lai phân tích, loại kiểu hình hoa vàng ở đời conn chiếm tỉ lệA.B.C.D.Hướng dẫnĐời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây hoa đỏ : 18,75 cây hoa hồng : 18,75 cây hoavàng : 6,25 cây hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật tươngtác bổ sungQui ước :A-Bqui định hoa đỏA-bbqui định hoa hồngaaBqui định hoa vàngaabbqui định hoa trắngTất cả các cây hoa vàng ở F1 lai phân tích ( 1 aaBB, 2 aaBb ) x aabb=> Tỉ lệ giao tử do các cây hoa vàng ở F1 tạo ra là . aB,abCây hoa trắng aabb cho 1 loại giao tử là: ab11F1aabbabaBabaaBbaabb=> Tỉ lệ kiểu gen: ( aB,=> Tỉ lệ kiểu hình:ab) x 1ab =cây hoa vàng :=> Đáp án: D đúng (aaBb, aabbcây hoa trắngcây hoa vàng )* Lưu ý: Khi đời bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì tiến hành tím giao tử dothế hệ bố mẹ đó sinh ra, sau đó lập bảng để tìm tỉ lệ phân li kiểu hình hoặc kiểugen.Bài tập 7: Cho con đực (XY) có mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ được F 1đồng loạt mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, đời F2 thu được: 18,75% con đựcmắt đỏ, 25% con đực mắt vàng, 6,25% con đực mắt trắng; 37,5% con cái mắt đỏ,12,5% con cái mắt vàng. Nếu cho con đực mắt đỏ F 2 giao phối với con cái mắt đỏF2 thì kiểu hình mắt đỏ đời con có tỉ lệA.B.C.D.Hướng dẫn:Tỉ lệ kiểu hình ở cả hai giới là: mắt đỏ : mắt vàng : mắt tráng =( 37,5% + 18,75%) : ( 12,5% + 25%) : (6,25%) = 9 : 6 : 1Vậy tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sungQui ước :A-Bqui định mắt đỏA-bbqui định mắt vàngaaBaabbqui định mắt trắngKhhi xét tỉ lệ kiểu hình ở từng giới ta có ở giới đực là 3 : 4 : 1 khác với giới cái là3 : 1 => Tính trạng di truyền lien kết với giới tính, gen nằm trên NST X12- Tính trạng do hai cặp gen qui định phân li độc lập với nhau nên chỉ có một tronghai cặp gen (Aa hoặc Bb) nằm trên NST giới tính X.- Kiểu gen của F1: AaXBXb x AaXBYỞ F2: Con đực mắt đỏ gồm có : 1AAXBY và 2 AaXBYGiao tử đực có: 2AXB, 2AY, 1 aXB, 1aY.Con cái mắt đỏ gồm có 1AAXBXB , 2AaXBXB , 2 AaXBXB , 4AaXBXbGiao tử cái có: 4AXB , 2AXb , 2aXB , 1 aXbLập bảng:♀2AXB8AAXBXB4AAXBXb4AaXBXB2AaXBXb♂4AXB2AXb2aXB1 aXb1aXB4AaXBXB2AaXBXb2aaXBXB1aaXBXb2AY8AAXBY4AAXbY4AaXBY2AaXbY1aY4AaXBY2AaXbY2aaXBY1aaXbYKiểu hình mắt đỏ gồm có:8AAXBXB + 8AaXBXB + 8AAXBY + 8AaXBY + 4AAXBXb + 4AaXBXb = 40 tổhợp.Tỉ lệ ===> Đáp án BBài tập 8: Ở một loài thực vật tính trạng thân cao thân do hai vặp gen Aa và Bbnằm trên hai cặp NST khác nhau qui định. Khi trong điều kiện có cả gen A và B thìqui định cây thân cao; các trường hợp còn lại qui định cây than thấp.Cho bố mẹ dịhợp lai với nhau được F1. Cho tất cẩ các cây thân thấp F 1 giao phấn ngẫu nhiênđược F2, thì tỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 làA. 100% cây thân thấpB. 5 cây thân cao : 15 cây thân thấpC. 8 cây thân cao : 41 cây thân thấp D. 8 câythân thấp : 1 cây thân caoHướng dẫn:- Đời F1 ó tỉ lệ 9: 7 chứng tỏa tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung.Qui ước gen:A-BCây thân caoA-bbaaBCây thân thấpaabbCác cây thân thấp F1 gồm có 5 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AAbb, 2Aabb, 1aaBB,2aaBb, 1aabb =AAbb,Aabb,1aaBB,aaBb,aabb13( Trường hợp đồng hợp thì nhân hệ số 1, có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2,có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 4…)Các loại giao tử của các cây thân thấp:Kiểu genAAbbAabb1aaBBaaBbaabbaBaBabGiao tửAbAbababVậy tất cả các cây than thấp nói trên sẽ cho 3 loại giao tử với tỉ lệ làAb,aB,ab = 2Ab, 2aB, 3abLập bảng để xác định tỉ lệ tổ hợp kiểu gen ở đời con2Ab2aB3ab2Ab4AAbb4AaBb6Aabb2aB4AaBb4aaBB6aaBb3ab6Aabb6aaBb9aabbTỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 là8A-B-Cây cao16 A-bb16 aaB-Cây thấp9 aabbĐáp án đúng (C): 8 cây thân cao : 41 cây thân thấpBài tập 9: Ở một loài động vật cho cá thể lông trắng lai với cá thể lông đỏ được F 1đồng loạt lông trắng. cho F1 giao phối ngẫu nhiên thì đời F 2 có tỉ lệ 13 cá thể lôngtrắng : 3 cá thể lông đỏ. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể long đỏ F 2 cho giao phối với nhau,thu được F3. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể đời F3, xác suất để thu được cá thể lông trắnglà bao nhiêu?14Hướng dẫn:Bước 1: Tìm tỉ lệ kiểu hình đời F3.- Đời F2 có tỉ lệ 13 : 3 => Tính trạng di truyền theo qui luật tương tác át chế.Qui ước gen:A-BCá thể lông trắngA-bbaabbaaBCá thể lông đỏ- Sơ đồ lai: P. AAbbxaaBBF1AaBbF1 giao phối nhẫu nhiên: AaBb x AaBbĐời F2 có tỉ lệ 13 cá thể lông trắng : 3 cá thể lông đỏCon lông đỏ F2 gồm các kiểu gen 1aaBB, 2aaBb =aaBB,aaBbLấy ngẫu nhiêu 2 con lông đỏ F 2 giao phối ngẫu nhiên thì sẽ có kết quả đời F 3giống như trường hợp cho tất cả các cá thể lông đỏ F 2 giao phối ngẫu nhiên vớinhau.Các loại giao tử của các con lông đỏ F2 làKiểu genGiao tửaaBBaaBbaBaBabVậy tất cả các cá thể lông đỏ F2 nói trên sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ là aB, ab= 2aB, 1ab- Lấy 2 cá thể lông đỏ F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau ta được bảng sau:aBaBaaBBabaaBb15abaaBbaabb=> Đời F3 có tỉ lệ kiểu hình 8 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắngCá thể lông trắng có tỉ lệ*Lưu ý: Học sinh có thể không lập bảng mà làm tắt bằng cách cá thể lông trắng(aabb) có tỉ lệ =ab xab = aabbBài tập 10: Ở một loài động vật khi cá thể lông đỏ lai phân tích thì đời F b có tỉ lệkiểu hình là 3 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể lôngtrắng ở đời Fb cho giao phối ngẫu nhiên được đời F1. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F1,xác suất để thu được 1 cá thể lông trắng là bao nhiêu?Hướng dẫn:Tìm tỉ lệ kiểu hình F1.- Đời Fb có tỉ lệ 3 : 1 => tính trạng di truyền thoe qui luật tương tác bổ sung.A-BLông đỏA-bbaaBLông trắngaabbĐời Fb cá thể lông trắng gồm có Aabb, aaBb,aabbCác loại giao tử của các cá thể lông trắng gồm có Aabb, aaBb,Kiểu genGiao tửAabbaaBbaabbAbaBabaabb16ababĐời Fb cá thể lông trắng cho 3 loại giao tử làAb, aB, ab- Lấy 2 cá thể lông trắng Fb giao phối ngẫu nhiên với nhau ta được bảng sau:1Ab1AAbb1AaBb4Aabb1Ab1aB4ab1aB1AaBb1aaBB4aaBb4ab4Aabb4aaBb16aabb=> Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình 2 cá thể lông đỏ : 34 cá thể lông trắngCá thể lông trắng có tỉ lệ=* Học sinh có thể không cần lập bảng mà làm tắt bang cách, cá thể lông đỏ (AB-) có tỉ lệ = Ab x aB +Ab x aB =.=> Tỉ lệ cá thể lông trắng = 1 - tỉ lệ cá thể lông đỏ = 1 -=Bài tập trắc nghiệm:Câu 1: Ở đậu Hà lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ: hoa trắngnằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dịhợp về hai cặp gen tự thụ phấn được F 1. Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao hoa đỏ ởF1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyếtthì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 làA.B.C.D.Hướng dẫn:Tính tỉ lệ giao tử của các cây thân cao hoa đỏ ở F 1 ta được tỉ lệ giao tử ab ==> Xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 là = ab xab =aabb17Đáp án: DCâu 2: Ở đậu Hà lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ: hoa trắngnằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dịhợp về hai cặp gen tự thụ phấn được F 1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắngvà 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến vàchọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 làA.B.C.D.Hướng dẫn:Cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 ta có( AAbb : Aabb) x ( aaBB : aaBb)Tính tỉ lệ giao tử của các cây được tỉ lệ giao tử ab = ab=> Xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 là =ab xab = aabbĐáp án: CCâu 3: Ở đậu Hà lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ: hoa trắngnằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dịhợp về hai cặp gen tự thụ phấn được F 1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắngvà 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến vàchọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa trắng ở F2 làA.B.C.D.Hướng dẫn: Tương tự các bài trên=> Đáp án: BCâu 4: Ở đậu Hà lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ: hoa trắngnằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dịhợp về hai cặp gen tự thụ phấn được F 1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắngvà 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến vàchọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa đỏ ở F2 làA.B.C.D.Hướng dẫn:Cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 ta có18( AAbb : Aabb) x ( aaBB : aaBb)Tính tỉ lệ giao tử của các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoađỏ ở F1 làm suất xuất hiện đậu thân cao, hoa đỏ ở F2 làAb xaB = AaBbĐáp án: A4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục.Sau khi áp dụng SKKN tôi thấy học sinh có hứng thú học tập hơn đặc biệt là mônsinh học, giúp học sinh dễ nhớ kiến thức mà không bị nhàm chán và nâng cao đượcphong trào học tập chung cho cả lớp, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, rèn luyệnkhả năng tư duy sáng tạo thông qua đó học sinh nắm vững hơn các kiến thức líthuyết đã học.III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKẾT LUẬNTrên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình dạy học mà tôi áp dụng trongcông tác giảng dạy đem lại hiệu quả khá tốt (trong điều kiện cho phép). Nhưng sửdụng như thế nào còn phụ thuộc từng đối tượng học sinh cụ thể.Đối với học sinh trường THPT Dương Đình Nghệ hầu như mới chỉ áp dụngcho các lớp ban KHTN, các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi với học lực khá giỏi và tưduy tốt. Việc áp dụng rộng rãi còn gặp nhiều khó khăn, điều đó cũng nói nên phầnhạn chế của đề tài đó là cần thời gian. Vì vậy chỉ áp dụng với các lớp luyện thi haycác đội tuyển học sinh giỏi.Đề tài còn mang nhiều tính chủ quan của bản thân được đúc kết được trongquá trình giảng dạy và tìm tòi nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mongnhận được thông cảm và phản hồi từ các đồng nghiệp.II. Kiến nghịHiện nay kiến thức sinh học phát triển nhanh cũng như có nhiều sự thay đổi trongcác cơ chế thi như hiện nay. Để đáp ứng được yêu cầu như hiện nay tôi mong nhàtrường tạo điều kiện bổ sung thêm các tài liệu phục vụ cho học sinh cũng như chogiáo viên trong nghiên cứu và học tập. Tôi cũng mong nhà trường sưu tầm thêmnhiều sáng kiến có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm.Xác nhận của hiệu trưởngThanh hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2016Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,không sao chép nội dung của người khác.19Người viết SKKNLê Văn DuMỤC LỤCI . MỞ ĐẦU..........................................................................................Trang 21. Lí do chọn đề tài ………………………………………………Trang 22. Mục đích nghiên cứu ………………………………………...Trang 33. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………Trang 34. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………Trang 3II. NỘI DUNG.............................................................................................Trang 41. Cơ sở lý luận.................................................................................. Trang 42. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN..................................Trang 53. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………………………………………… Trang 64. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục...........................Trang 17III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................ Trang 17IV. MỤC LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................Trang 18Tài liệu tham khảo:1.2.3.4.5.6.7.Sách giáo khoa Sinh học 12 - Nâng cao NXB Giáo dụcSách giáo viên Sinh học 12 - Nâng cao NXB Giáo dụcPhương pháp giải toán xác suất – NXB Đại Học quốc gia HNDi truyền học – Phạm Thành Hổ – NXB Giáo DụcWebsite : http//thuviensinhhoc.comWebsite: http//violet.vnPhương pháp giải nhanh các dạng bài tập sinh học - NXB Đại Học quốcgia HN8. Website: http//google.com.vn20
Tài liệu liên quan
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHANH SẢN PHẨM TRONG CÁC PHẢN ỨNG
- 4
- 579
- 3
- Tài liệu PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHANH SẢN PHẨM TRONG CÁC PHẢN ỨNG CỦA HỢP CHẤT PHOTPHO doc
- 4
- 833
- 6
- Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo hợp chất hữu cơ ppsx
- 18
- 903
- 8
- skkn xác định nhanh tỉ lệ kiểu hình của phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen
- 42
- 815
- 1
- skkn phương pháp xác định nhanh số loại kiêu gen và số kiểu giao phối của quần thể. thpt vĩnh lộc
- 21
- 645
- 1
- Thí nghiệm vi sinh vật học - BÀI 8 : PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG TẠO SẢN PHẨM BẬC HAI Ở VI SINH VẬT pps
- 2
- 943
- 2
- Xây dựng phương pháp xác định nhanh chỉ tiêu nitrat và amoni trong nước ăn uống
- 45
- 747
- 1
- skkn Phương pháp xác định số tổ hợp kiểu gen trong quần thể
- 12
- 461
- 0
- Phương pháp xác định nhanh số loại kiêu gen và số kiểu giao phối của quần thể
- 21
- 413
- 0
- Các phương pháp xác định nguyên hàm Lê Bá Bảo
- 41
- 345
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(4.77 MB - 20 trang) - Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời f3 khi PTc , từng nhóm kiểu hình ngẫu phối và các gen phân li độc lập Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cách Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen ở F1
-
Cách Tính Tỉ Lệ Kiểu Gen Hay Nhất - TopLoigiai
-
Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen Và Kiểu Hình ở F1 Biết Thân Dài X Thân Ngắn ...
-
Cách Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen ở F1
-
Tính Số Loại Và Tỉ Lệ Kiểu Gen, Kiểu Hình ở đời Con - Quảng Văn Hải
-
Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen, Tỉ Lệ Kiểu Hình . SInh Học 9 - Selfomy Hỏi Đáp
-
Phương Pháp Giải Nhanh Dạng Bài Tỉ Lệ Kiểu Gen, Tỉ Lệ Kiểu Hình Của ...
-
Phương Pháp Giải Bài Tập Di Truyền Phân Li độc Lập.
-
Xác định Tỉ Lệ Kiểu Hình ở F1 Biết AaBbDdEe X AaBbDdEe Và Gen ...
-
Phương Pháp Giải Nhanh Dạng Bài Tìm Tỉ Lệ Kiểu Gen ở Thế Hệ P
-
Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen, Kiểu Hình ở F1? - Sinh Học Đại Học
-
Dạng Bài Xác định Tỉ Lệ Kiểu Gen - Kiểu Hình 3 - YouTube
-
Phương Pháp Giải Bài Tập Về Di Truyền Các Loại - Sinh Học - Megabook
-
Xác định Số Loại Và Tỉ Lệ Phân Li Kiểu Gen, Kiểu Hình ở đời Con. Dạng 2
-
[PDF] BÀI 1: GEN- MÃ DI TRUYỀN-VÀ QUÁ TRÌNH TỰ NHÂN ĐÔI ADN