Phường (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Quy định trong luật pháp Hiện/ẩn mục Quy định trong luật pháp
    • 1.1 Cấp hành chính
    • 1.2 Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
  • 2 Danh sách phường tại Việt Nam
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đối với các định nghĩa khác, xem Phường. Bài này về đơn vị hành chính phường ở Việt Nam. Về đơn vị hành chính phường ở Pháp, mời xem Phường của Paris.
Phân cấp hành chínhViệt Nam
Cấp tỉnh

Thành phố trực thuộc trung ương

Tỉnh
Cấp huyện

Quận

Thành phố thuộc TPTTTƯ

Thành phố thuộc tỉnh

Thị xã

Huyện
Cấp xã

Phường

Thị trấn

  • x
  • t
  • s

Phường là một đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay, cùng cấp với xã và thị trấn. Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành phố thuộc tỉnh hoặc của một quận, thị xã hay thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Hiện nay, để dễ quản lý địa bàn và liên kết các hộ gia đình, mỗi phường cũng tự chia thành các khu, khóm... dưới các khu lại có các tổ. Tuy nhiên, các đơn vị nhỏ này không thuộc vào cấp đơn vị hành chính chính thức nào của Nhà nước Việt Nam.

Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 1.724 phường, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh có 210 phường và Hà Nội có 160 phường. Hai phường có diện tích lớn nhất cả nước (với tổng diện tích đều trên 100 km²) là phường Mông Dương (Cẩm Phả, Quảng Ninh) với 119,83 km² và phường Cam Nghĩa (Cam Ranh, Khánh Hòa) với 105,10 km².

Quy định trong luật pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019)

Cấp hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương[1], Khoản 1 Điều 110 có viết:

1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

  • Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015[2] (sửa đổi, bổ sung 2019[3]), quy định tại Điều 2: Đơn vị hành chính, Chương I: Những quy định chung:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Như vậy, phường nằm ở cấp hành chính thứ ba trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam.

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[4] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 8, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một phường cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

Điều 8. Tiêu chuẩn của phường

1. Quy mô dân số:

a) Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;

b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;

c) Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.

2. Diện tích tự nhiên từ 5,5 km² trở lên.

3. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

Danh sách phường tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách phường tại Việt Nam

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phân cấp hành chính Việt Nam

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ “Luật số 77/2015/QH13 của Quốc hội: Luật tổ chức chính quyền địa phương”.
  3. ^ “Luật số 47/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương”.
  4. ^ “Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phường (Việt Nam) tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phường_(Việt_Nam)&oldid=72014824” Thể loại:
  • Xã, phường, thị trấn Việt Nam
  • Phân vùng quốc gia châu Á
  • Phân cấp hành chính Việt Nam
  • Đơn vị hành chính địa phương cấp 3 theo quốc gia
  • Đơn vị hành chính đô thị tại Việt Nam

Từ khóa » Khác Nhau Giữa Xã Và Phường