Quân Khu Quân đội Nhân Dân Việt Nam – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Phân cấp đơn vị quân sự trongQuân đội nhân dân Việt Nam |
---|
Ký hiệu bản đồ quân sự NATO |
QK |
Ký hiệu bản đồ quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam[1] |
Quân khu |
Tiểu đội: 7-12 lính Trung đội: 21-36 lính Đại đội: 80-120 lính Tiểu đoàn: 300-500 quân Trung đoàn: 2.000-3.000 quân Lữ đoàn: 5.000-5.500 quân Sư đoàn: 10.000-20.000 quân Quân đoàn: 30.000-40.000 quân[2] Quân khu: 30.000-50.000 quân[3] |
Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng.[4][5] Người đứng đầu một quân khu là một tư lệnh mang quân hàm cao nhất là Trung tướng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ở Việt Nam, việc thành lập các quân khu được tiến hành từ thời Chiến tranh Đông Dương. Sau năm 1954, Quân đội nhân dân Việt Nam vẫn dùng tên gọi "quân khu" để chỉ các tổ chức bộ đội địa phương của mình cả ở miền Bắc lẫn miền Nam. Trong khi đó, Quân lực Việt Nam Cộng hòa ban đầu dùng tên gọi "vùng chiến thuật" và sau này mới chuyển sang dùng "quân khu" và một biệt khu thủ đô để quản lý Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau năm 1975, Quân đội nhân dân Việt Nam có 9 quân khu và 2 đặc khu. Nay biên chế lại các quân khu với 7 quân khu và Bộ tư lệnh Thủ Đô.
- Quân khu 1 (Quân khu Đông Bắc), bao gồm các tỉnh Đông Bắc Bộ
- Quân khu 2 (Quân khu Tây Bắc) bao gồm các tỉnh Tây Bắc Bộ (trừ tỉnh Hòa Bình)
- Quân khu 3 (Quân khu Hồng Hà), bao gồm tỉnh Hòa Bình, Đặc khu Quảng Ninh (cũ)[6] và các tỉnh thành Đồng bằng sông Hồng (trừ Thủ đô Hà Nội)
- Quân khu 4 (Quân khu Bắc Miền Trung), bao gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
- Quân khu 5 (quân khu 6 được gộp vào quân khu 5) (Quân khu Nam Miền Trung), bao gồm các tỉnh thành Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng)
- Quân khu 7 (Quân khu Miền Đông), (quân khu 10 được gộp vào quân khu 7), bao gồm tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh thành Đông Nam Bộ. (Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo (cũ) được nhập vào Quân khu 7)
- Quân khu 9 (quân khu 8 được gộp vào quân khu 9) (Quân khu Cửu Long), bao gồm các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long)
Bên cạnh đó là một Bộ tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội (trước vốn là Quân khu thủ đô, được thành lập sau khi Thủ đô Hà Nội mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập Hà Nội và Hà Tây) là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Các Quân chủng Hải quân và Quân chủng Phòng không - Không quân cũng có cách tổ chức phòng thủ địa bàn riêng tương tự lục quân.
Nhiệm vụ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiệm vụ chung của các Quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham mưu giúp Đảng ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang trong một khu vực nhằm bảo vệ khu vực đặc trách được giao. Chức năng cơ bản của quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương.
Lãnh đạo chung
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư lệnh: 01 người, Trung tướng (nhóm 3) thường là Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu
- Chính ủy: 01 người, Trung tướng (nhóm 3) thường là Bí thư Đảng ủy Quân khu
- Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu
- Phó Tư lệnh: 03 người, Thiếu tướng (nhóm 4), thường là 01 Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu, 02 Đảng ủy viên Quân khu
- Phó Chính ủy: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu
Tổ chức chung
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ quan trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Văn phòng (nhóm 6)
- Thanh tra (nhóm 6)
- Phòng Tài chính (nhóm 6)
- Phòng Khoa học Quân sự (nhóm 6)
- Phòng Thông tin Khoa học Quân sự (nhóm 6)
- Phòng Điều tra hình sự (nhóm 6)
- Phòng Kinh tế (nhóm 6)
- Bộ Tham mưu
- Tham mưu trưởng: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4)
- Phó Tham mưu trưởng: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 5), phải là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu
- Phó Tham mưu trưởng: 03 người, Đại tá (nhóm 5)
- Phòng Chính trị (nhóm 7)
- Phòng Tác chiến (nhóm 7)
- Phòng Quân lực (nhóm 7)
- Phòng Quân huấn (nhóm 7)
- Phòng Thông tin (nhóm 7)
- Phòng Cơ yếu (nhóm 7)
- Phòng Cứu hộ (nhóm 7)
- Phòng Biên phòng (nhóm 7)
- Phòng Dân quân Tự vệ (nhóm 7)
- Phòng Công binh (nhóm 7)
- Phòng Tác chiến điện tử (nhóm 7)
- Phòng Quân báo (nhóm 7)
- Phòng Hóa học (nhóm 7)
- Phòng Tăng Thiết giáp (nhóm 7)
- Phòng Pháo binh (nhóm 7)
- Phòng Phòng không (nhóm 7)
- Phòng Trinh sát (nhóm 7)
- Ban Tài chính
- Ban Hành chính
- Ban Công nghệ thông tin
- Ban Bản đồ
- Tiểu đoàn Đặc công
- Tiểu đoàn Hóa học
- Tiểu đoàn Trinh sát
- Tiểu đoàn Pháo binh
- Tiểu đoàn Công binh
- Tiểu đoàn Cảnh vệ
- Cục Chính trị
- Cục trưởng: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4)
- Phó Cục trưởng: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 5), phải là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị
- Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 5)
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp(nhóm 7)
- Phòng Tuyên huấn (nhóm 7)
- Phòng Cán bộ (nhóm 7)
- Phòng Tổ chức (nhóm 7)
- Phòng Dân vận (nhóm 7)
- Phòng Bảo vệ An ninh (nhóm 7)
- Phòng Chính sách (nhóm 7)
- Ủy ban Kiểm tra Đảng (nhóm 6)
- Tòa án Quân sự Quân khu (nhóm 6)
- Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu (nhóm 6)
- Ban Kế hoạch-Tổng hợp
- Ban Phụ nữ
- Ban Công đoàn
- Ban Tài chính
- Bảo tàng Quân khu
- Báo Quân khu
- Đoàn Nghệ thuật Quân khu
- Cục Hậu cần
- Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
- Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
- Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 6)
- Phòng Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
- Phòng Chính trị (nhóm 7)
- Phòng Quân nhu (nhóm 7)
- Phòng Doanh trại (nhóm 7)
- Phòng Xăng dầu (nhóm 7)
- Phòng Vận tải (nhóm 7)
- Phòng Quân y (nhóm 7)
- Ban Tài chính
- Trung đoàn vận tải (nhóm 8)
- Các Kho Hậu cần
- Các Bệnh viện Quân y
- Cục Kỹ thuật
- Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
- Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
- Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 6)
- Phòng Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
- Phòng Chính trị (nhóm 7)
- Phòng Xe-Máy (nhóm 7)
- Phòng Quân khí (nhóm 7)
- Ban Tài chính
- Xưởng sửa chữa tổng hợp
- Các Kho Xe-Máy
- Các Kho Quân khí
Đơn vị cơ sở trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Sư đoàn Bộ binh: 03 Sư đoàn
- Sư đoàn Kinh tế quốc phòng: 3-6 Sư đoàn
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (gồm các tỉnh trong khu vực Quân khu quản lý)
- Lữ đoàn Pháo binh
- Lữ đoàn Phòng không
- Lữ đoàn Tăng-Thiết giáp
- Lữ đoàn Công binh
- Lữ đoàn Thông tin
- Trường Cao đẳng Nghề
- Trường Quân sự Quân khu
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Quân khu
- Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
- Sư đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
- Lữ đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
- Trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
- Tiểu đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nguồn
- ^ Riêng Quân đoàn 12 có quân số từ 50.000-70.000 quân (thời chiến còn cao hơn)
- ^ Riêng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quân số từ 20.000-30.000 quân
- ^ “Quân khu Việt Nam”.
- ^ “Các Quân khu trong tổ chức bố phòng của QĐND Việt Nam”.
- ^ Đặc khu Quân sự Quảng Ninh - Dấu ấn lịch sử vẻ vang
| |||||
---|---|---|---|---|---|
Quân khu |
| ||||
Quân đoàn |
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Từ khóa » Kể Tên đầy đủ Các Quân Khu Của Nước Ta
-
Tổ Chức Đảng Cộng Sản Việt Nam Trong Quân đội
-
Việt Nam Có Bao Nhiêu Quân Khu - Bạn Nên Biết
-
Các Quân Khu Trong Tổ Chức Bố Phòng Của QĐND Việt Nam - Infonet
-
Lục Quân - Cổng TTĐT Bộ Quốc Phòng Việt Nam
-
Bộ Quốc Phòng Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
-
Cơ Cấu Tổ Chức Quân đội Nhân Dân Việt Nam - DanLuat
-
Một Số Lực Lượng Công An, Quân đội Tiến Thẳng Lên Hiện đại
-
Ý Nghĩa Tên Gọi Quân đội Nhân Dân Việt Nam Qua Các Thời Kỳ Lịch Sử
-
Quân đội Là Gì? Chức Năng Nhiệm Vụ Của Quân đội Nhân Dân Việt ...
-
Đối Ngoại Và Hợp Tác Quốc Phòng
-
Kỷ Niệm 77 Năm Ngày Thành Lập Quân đội Nhân Dân Việt Nam (22/12 ...
-
Luật 62/2014/QH13 - Hệ Thống Văn Bản - Tòa án Nhân Dân Tối Cao
-
Luật Sĩ Quan Quân đội Nhân Dân Việt Nam 1999 Năm 16/1999/QH10
-
[DOC] I. Sự Cần Thiết Ban Hành Luật Quốc Phòng