Quan Thoại – Wikipedia Tiếng Việt

Nhánh chính của tiếng Trung QuốcBản mẫu:SHORTDESC:Nhánh chính của tiếng Trung Quốc Bài này viết về nhóm các dạng tiếng Trung. Đối với dạng chuẩn hóa, xem Hán ngữ tiêu chuẩn. Đối với lingua franca của triều đình trong thời nhà Minh và nhà Thanh, xem Quan thoại thời Minh-Thanh.
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. (tháng 5/2024)
Quan thoại
官话; 官話; Guānhuà
Guānhuà (Quan thoại) viết bằng chữ Hán(dạng giản thể bên trái, phồn thể bên phải)
Khu vựcHầu khắp miền Bắc và Tây Nam Trung Quốc (xem thêm tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn)
Tổng số người nói917.9 triệuL2: 198.7 triệu (không có năm)
Phân loạiHán-Tạng
  • Hán
    • Quan thoại
Ngôn ngữ tiền thânTiếng Hán thượng cổ
  • Tiếng Hán trung cổ
    • Quan thoại cổ
      • Quan thoại
Dạng chuẩnTiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn (Phổ Thông thoại, Quốc ngữ)
Phương ngữĐông Bắc Bắc Kinh Kí–Lỗ Giao–Liêu Hạ Giang Trung Nguyên Lan–Ngân Tây Nam Tấn (đôi khi được xếp thành nhánh riêng) Hồi Châu (còn tranh cãi)
Hệ chữ viết
  • Chữ Hán (phồn thể, Giản thể)
  • Chữ Latinh (Bính âm Hán ngữ)
  • Chú âm phù hiệu
  • Chữ Ả Rập (Tiểu Nhi Kinh)
  • Chữ Kirin (Dungan)
  • Hệ chữ nổi Trung Quốc
  • Hệ chữ nổi Đài Loan
  • Hệ chữ nổi Song Bính tiếng Trung
Dạng ngôn ngữ kí hiệuVăn pháp thủ ngữ[1]
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
  •  Trung Quốc
  •  Singapore
  •  Đài Loan
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3cmn
Glottologmand1415[2]
Linguasphere79-AAA-b
Vùng nói Quan thoại tại Trung Quốc, trong đó tiếng Tấn (có khi được tách ra làm nhánh riêng) có màu xanh nhạt
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Quan thoại
Phồn thể官話
Giản thể官话
Nghĩa đenNgôn ngữ quan chức
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữGuānhuà
Wade–GilesKuan1-hua4
Bắc Phương thoại
Tiếng Trung北方話
Nghĩa đenNgôn ngữ phương bắc
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữBěifānghuà
Wade–GilesPei3-fang1-hua4
Một người nói Quan thoại Trung Nguyên tại huyện Đường Hà, Trung Quốc

Quan thoại (giản thể: 官话; phồn thể: 官話; bính âm: Guānhuà, Tiếng Anh: Mandarin) là một nhóm các ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Hán được nói khắp miền Bắc và Tây Nam Trung Quốc. Vì phần lớn các dạng tiếng Quan thoại phân bố ở Miền Bắc Trung Quốc, nhóm này có khi được gọi là Bắc Phương thoại (北方话; běifānghuà). Nhiều dạng Quan thoại không thông thể hiểu được lẫn nhau, ví dụ như quan thoại Tây Nam và quan thoại Hạ Giang. Tuy vậy quan thoại thường được coi là một ngôn ngữ duy nhất chứ không phải một nhóm các ngôn ngữ khác nhau và thường đứng đầu trong danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ (gần một tỷ người nói). Tiếng Bắc Kinh, một dạng quan thoại, được chọn làm cơ sở ngữ âm cho Hán ngữ tiêu chuẩn

Đa số các dạng Quan thoại có bốn thanh. Những âm tắc cuối từ trong tiếng Hán trung cổ đã mất đi trong hầu hết các dạng quan thoại, nhưng ở một số dạng quan thoại chúng hợp thành âm tắc thanh hầu /ʔ/. Nhiều dạng Quan thoại, gồm cả tiếng Bắc Kinh, giữ lại âm quặt lưỡi đầu từ đã biến mất ở những nhóm tiếng Trung phương Nam.

Trong thiên niên kỷ thứ hai của Công nguyên, thủ đô Trung Quốc chủ yếu toạ lạc trong vùng nói Quan thoại giúp nâng tầm quan trọng của dạng tiếng Trung này. Từ thế kỷ XIV, một số dạng ngôn ngữ hình thành dựa trên một số dạng Quan thoại đã đóng vai trò là lingua franca. Vào đầu thế kỷ XX, một dạng chuẩn (Hán ngữ tiêu chuẩn) có ngữ âm dựa trên tiếng Bắc Kinh, từ vựng và ngữ pháp được lấy từ nhiều dạng Quan thoại được chọn là quốc ngữ. Hán ngữ tiêu chuẩn nay là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa[3] Đài Loan[4] và là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của Singapore. Đây cũng là một ngôn ngữ hành chính của Liên Hợp Quốc.[5] Quan thoại còn là một trong những dạng tiếng Trung thường gặp trong những cộng đồng Hoa kiều trên toàn thế giới.

Ngữ âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng hợp các phụ âm đầu xuất hiện trong các phương ngữ Quan Thoại được liệt kê ở bảng dưới, với bính âm được đóng ngoặc ⟨⟩.[6]

Môi Đầu lưỡi Quặt lưỡi Vòm Mạc
Dừng /p/ ⟨b⟩ /t/ ⟨d⟩ /k/ ⟨g⟩
/pʰ/ ⟨p⟩ /tʰ/ ⟨t⟩ /kʰ/ ⟨k⟩
Mũi /m/ ⟨m⟩ /n/ ⟨n⟩ /ŋ/    
Tắc xát /t͡s/ ⟨z⟩ /ʈ͡ʂ/ ⟨zh⟩ /t͡ɕ/ ⟨j⟩
/t͡sʰ/ ⟨c⟩ /ʈ͡ʂʰ/ ⟨ch⟩ /t͡ɕʰ/ ⟨q⟩
Xát /f/ ⟨f⟩ /s/ ⟨s⟩ /ʂ/ ⟨sh⟩ /ɕ/ ⟨x⟩ /x/ ⟨h⟩
Vang /w/ ⟨w⟩ /l/ ⟨l⟩ /ɻ ~ ʐ/ ⟨r⟩ /j/ ⟨y⟩
  • Hầu hết các khu vực nói tiếng Quan Thoại đều phân biệt giữa các phụ âm đầu quặt lưỡi /ʈʂ ʈʂʰ ʂ/ và các âm xuýt đầu lưỡi /ts tsʰ s/. Trong hầu hết các phương ngữ miền đông nam và tây nam, phụ âm đầu quặt lưỡi đã trộn lẫn với các âm xuýt chân răng, vì vậy zhi trở thành zi, chi trở thành ci, và shi trở thành si.[7]
  • Các âm xuýt chân răng-vòm /tɕ tɕʰ ɕ/ là kết quả của sự trộn lẫn giữa các âm mạc vòm hóa /kj kʰj xj/ và các âm xuýt chân răng vòm hóa /tsj tsʰj sj/.[7] Trong khoảng 20% ​​phương ngữ, các âm xuýt chân răng không bị vòm hóa, vẫn tách biệt khỏi các âm chân răng-vòm (đây cũng chính là lối phát âm trong kinh kịch Bắc Kinh). Mặt khác, trong một số phương ngữ miền đông Sơn Đông, các phụ âm đầu mạc không bị vòm hóa.
  • Nhiều phương ngữ tây nam hòa trộn phụ âm /f/ và /xw/, khiến một trong hai phụ âm bị thay thế bởi âm còn lại.[7] Ví dụ: fei /fei/ "bay" và hui /xwei/ "xám" có thể được phát âm giống nhau trong các khu vực này.
  • Trong một số phương ngữ, phụ âm đầu /l/ và /n/ không phân biệt. Trong tiếng Quan thoại Tây Nam, âm /l/ bị thay thế bằng âm /n/; trong tiếng Quan thoại Hạ Dương Tử, âm /n/ bị thay thế bằng âm /l/.[7]
  • Nhiều phương ngữ Quan Thoại thay âm đầu r- /ɻ/ của Quan thoại Bắc Kinh bằng các âm như /j/, /l/, /n/ và /w/.[8]

Nguyên âm và vần

ɹ̩ ⟨i ɤ ⟨e a ⟨a ei ⟨ei ai ⟨ai ou ⟨ou au ⟨ao ən ⟨en an ⟨an əŋ ⟨eng aŋ ⟨ang ɚ ⟨er
i ⟨i ie ⟨ie ia ⟨ia iou ⟨iu iau ⟨iao in ⟨in ien ⟨ian iŋ ⟨ing iaŋ ⟨iang
u ⟨u uə ⟨uo ua ⟨ua uei ⟨ui uai ⟨uai uən ⟨un uan ⟨uan uŋ ⟨ong uaŋ ⟨uang
y ⟨ü ye ⟨üe yn ⟨un yen ⟨uan iuŋ ⟨iong

Các [ɹ̩] cuối cùng, mà chỉ xảy ra sau khi kêu như còi nha khoa và viết tắt retroflex, là một âm tiết approximant, kéo dài ban đầu.

Các nguyên âm [ɚ] tạo thành một âm tiết hoàn chỉnh.  Dạng rút gọn của âm tiết này xảy ra dưới dạng hậu tố phụ âm tiết, được đánh vần là -r trong bính âm và thường có hàm ý nhỏ hơn. Hậu tố sửa đổi của âm tiết cơ sở trong một quá trình chuyển hóa được gọi là erhua .

Thanh điệu

Mỗi âm tiết đầy đủ được phát âm với một cao độ đặc biệt về mặt âm vị. Có bốn thanh điệu, được đánh dấu bằng bính âm với các ký hiệu dấu phụ mang tính biểu tượng, như trong các từ (妈 / 媽 "mẹ"), (he "cây gai dầu"), (马 / 馬 "ngựa") và (骂 /罵 "lời nguyền").  Các thanh điệu cũng có các đặc điểm phụ. Ví dụ, âm thứ ba dài và hơi thở, trong khi âm thứ tư tương đối ngắn.  Theo thống kê, các nguyên âm và thanh điệu có tầm quan trọng tương tự trong ngôn ngữ.

Ngoài ra còn có các âm tiết yếu, bao gồm các hạt ngữ pháp như ma nghi vấn (吗 / 嗎) và một số âm tiết nhất định trong các từ đa âm tiết. Những âm tiết này ngắn, với cao độ của chúng được xác định bởi âm tiết đứng trước.

Giọng địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông thường, tiếng Trung chuẩn được sử dụng với giọng vùng của người nói, tùy thuộc vào các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn, nhu cầu và tần suất nói trong các tình huống chính thức hoặc trang trọng. Tuy nhiên, điều này dường như đang thay đổi ở các khu vực đô thị lớn, khi các thay đổi xã hội, di cư và đô thị hóa diễn ra.

Do sự tiến hóa và tiêu chuẩn hóa, tiếng Quan Thoại, mặc dù dựa trên phương ngữ Bắc Kinh, không còn đồng nghĩa với nó nữa. Một phần của điều này là do sự chuẩn hóa để phản ánh một lược đồ từ vựng lớn hơn và cách phát âm và từ vựng cổ xưa và "đúng âm" hơn.

Các đặc điểm khác biệt của phương ngữ Bắc Kinh là việc sử dụng erhua rộng rãi hơn trong các mục từ vựng mà không được tô điểm trong các mô tả của tiêu chuẩn như Xiandai Hanyu Cidian , cũng như các âm trung tính hơn.  Một ví dụ về phương ngữ chuẩn so với phương ngữ Bắc Kinh là mén (cửa) tiêu chuẩn và ménr Bắc Kinh.

Hầu hết tiếng Trung chuẩn khi nói ở Đài Loan chủ yếu khác nhau về âm điệu của một số từ cũng như một số từ vựng. Việc sử dụng tối thiểu giọng điệu trung tính và erhua , và từ vựng kỹ thuật tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức.

Giọng "miền nam Trung Quốc" khuôn mẫu không phân biệt giữa phụ âm retroflex và phế nang, phát âm bính âm zh [tʂ], ch [tʂʰ] và sh [ʂ] giống như z [ts], c [tsʰ] và s [s] tương ứng.  Tiếng Quan thoại phía Nam cũng có thể hoán đổi ln , nng cuối cùng, và các nguyên âm iü [y]. Thái độ đối với giọng miền Nam, đặc biệt là giọng Quảng Đông, từ khinh thường đến ngưỡng mộ.

Chữ viết và Latin hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù có một phương ngữ chuẩn giữa các giống khác nhau của tiếng Trung, nhưng không có "chữ viết chuẩn". Ở Trung Quốc đại lục, Singapore và Malaysia, tiếng Trung tiêu chuẩn được thể hiện bằng các chữ Hán giản thể; trong khi ở Đài Loan, nó được viết bằng chữ Hán phồn thể. Đối với phiên âm Latinh của tiếng Trung tiêu chuẩn, Bính âm là hệ thống thống trị nhất trên toàn cầu, trong khi Đài Loan bám vào hệ thống Bopomofo và Wade cũ hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 台灣手語簡介 (Đài Loan) (2009)
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Mandarin Chinese”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ “Law of the People's Republic of China on the Standard Spoken and Written Chinese Language (Order of the President No.37)”. Chinese Government. ngày 31 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017. For purposes of this Law, the standard spoken and written Chinese language means Putonghua (a common speech with pronunciation based on the Beijing dialect) and the standardized Chinese characters.
  4. ^ “ROC Vital Information”. Ministry of Foreign Affairs, Republic of China (Taiwan). ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “《人民日报》评论员文章:说普通话 用规范字”. www.gov.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ Norman (1988), tr. 139–141, 192–193.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFNorman1988 (trợ giúp)
  7. ^ a b c d Norman (1988), tr. 193.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFNorman1988 (trợ giúp)
  8. ^ Norman (1988), tr. 192.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFNorman1988 (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Tiếng Trung Quốc
Các loại văn nói
Các loại chínhQuan thoại  • tiếng Ngô  • tiếng Cám  • tiếng Tương  • tiếng Mân  • tiếng Khách Gia  • tiếng Quảng Đông  • tiếng Huy  • tiếng Tấn  • tiếng Bình  • tiếng Đam Châu  • tiếng Thiều Châu
Các loại tiếng Mântiếng Mân Đông  • tiếng Mân Nam  • tiếng Mân Bắc  • tiếng Mân Trung  • tiếng Mân Thiệu Tương  • tiếng Mân Phủ Tiên  • tiếng Mân Lôi Châu  • tiếng Mân Hải Nam
Các dạng được chuẩn hóatiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn  • tiếng Quảng Châu  • tiếng Phúc Kiến Đài Loan  • Tiếng Triều Châu
Âm vị học lịch sửtiếng Hán thượng cổ  • tiếng Hán trung cổ  • tiền Mân  • tiền Quan thoại  • tiếng Hán Nhi
Lưu ý: Phân loại trên chỉ là một trong nhiều kiểu.Xem: Danh sách các phương ngôn tiếng Trung Quốc
Các loại văn viết
Các loại văn viết chính thứcVăn ngôn  • Bạch thoại
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 4303978-9
  • LCCN: sh85080423
  • LNB: 000200882
  • NKC: ph903813

Từ khóa » Kêu Gọi Tiếng Trung Là Gì