Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế - Quẻ Số 63 Có ý Nghĩa Gì - Ứng Dụng Thực Tế

Mục lục
  • MỤC LỤC Thu gọn
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là gì?
  • Giải quẻ số 63 như thế nào?
  • Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế ứng với quý bạn:
  • Phân tích toàn quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế tốt cho việc gì?
Mục lục
  • MỤC LỤC Thu gọn
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là gì?
  • Giải quẻ số 63 như thế nào?
  • Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế ứng với quý bạn:
  • Phân tích toàn quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế tốt cho việc gì?
Mục lục Mục lục
  • MỤC LỤC Thu gọn
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là gì?
  • Giải quẻ số 63 như thế nào?
  • Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế ứng với quý bạn:
  • Phân tích toàn quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
  • Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế tốt cho việc gì?

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế còn có tên gọi theo tiếng trung là 水 火 既 濟 mang ý nghĩa: đã hoàn tất, việc đã xong. Đây là tên của quẻ số 63 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Hãy cùng chúng tôi phân tích ý nghĩa quẻ số 63 để giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thủy Hỏa Ký Tế mang lại.

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là gì?

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 63 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 63 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 63 Thủy Hỏa Ký Tế cũng như 64 quẻ kinh dịch.

Giải quẻ số 63 như thế nào?

Việc giải mã quẻ số 63 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.

Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.

Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 63 một cách chính xác nhất.

Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế ứng với quý bạn:

THỦY HỎA KÝ TẾ. Đã hoàn tất, việc đã xong.

水 火 既 濟

Thuộc loại: Quẻ Cát hanh

ảnh chú thíchCác bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

  • Quẻ số 12: Quẻ Thiên Địa Bĩ
  • Quẻ số 25: Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng

Phân tích toàn quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Thoán từ

既 濟 . 亨 . 小利 貞 . 初 吉 終 亂 .

Ký Tế. Hanh tiểu. Lợi trinh. Sơ cát chung loạn.

Dịch.

Ký Tế là lúc đại thành,

Bây giờ đại sự đã hanh thông rồi.

Lo tròn những việc nhỏ nhoi,

Bền lòng, giữ vững cơ ngơi mới tình,

Mới đầu, mọi sự tốt lành,

Sau cùng, có thể điêu linh ly loàn.

Ký Tế là thời kỳ ổn định, đại cuộc đã thành toàn, nhưng những tiểu sự, tiểu tiết thì còn vô số để làm, vì thế nói: Ký Tế. Hanh tiểu. Thời buổi này cũng vẫn còn phải theo con đường minh chính, cũng vẫn phải bền gan trì thủ, mới hay, mới lợi (Lợi trinh). Vả lại, buổi đầu hiện nay thì dĩ nhiên là hay (Sơ cát), nhưng biết đâu cuối cùng lại chẳng loạn ly, lại chẳng nhiễu nhương rối rắm (Chung loạn).

Thoán Truyện. Thoán viết.

彖 曰 . 既 濟 . 亨 . 小 者 亨 也 . 利 貞 . 剛 柔 正 而 位 當 也 . 初 吉 . 柔 得 中 也 . 終 止 則 亂 . 其 道 窮 也 .

Ký Tế. Hanh. Tiểu giả hanh dã. Lợi trinh. Cương nhu chính nhi vị đáng dã. Sơ cát. Nhu đắc trung dã. Chung chỉ tắc loạn. Kỳ đạo cùng dã.

Dịch. Thoán rằng:

Ký Tế là lúc đại thành,

Bây giờ, đại sự đã hanh thông rồi.

Lo tròn những việc nhỏ nhoi.

Rồi ra sẽ được vẹn mười hanh thông.

Bền gan, minh chính một lòng,

Rồi ra công việc mới mong lợi nhiều.

Cương nhu, hợp chỗ, hợp chiều,

Vị ngôi đâu đấy, đủ điều hẳn hoi.

Mới đầu, mọi việc êm xuôi,

Là vì nhu được chính ngôi chững chàng.

Sau rồi, thôi chuyện lo toan,

Vì ngừng gắng gỏi, ly loàn lại sinh.

Thoán Truyện chỉ hoàn toàn giải thích Thoán Từ:

  1. Thế nào là Hanh tiểu? Hanh tiểu là còn những việc nhỏ phải thực hiện sao cho thông suốt hẳn hoi. Đại cuộc tuy xong, nhưng tiểu tiết còn nhiều điều chếch mác, phải sửa sang lại cho toàn vẹn.

Các nhà Cách Mạng đều chủ trương như vậy. Sau khi cướp được chính quyền, Staline chủ trương đại khái rằng:

- Cướp chính quyền, mới là bước đầu.

- Giai cấp tư sản tuy bị lật đổ, nhưng vẫn còn mạnh hơn giai cấp vô sản, cho nên cần phải:

- Giữ được chính quyền.

- Củng cố chính quyền.

- Làm cho chính quyền trở nên hùng mạnh, vô địch.

Muốn đạt được mục phiêu ấy, Vô sản còn 3 việc phải làm là:

  1. Bẻ gãy sự chống đối của giai cấp Tư sản, Phú nông, đồng thời dẹp tan mọi âm mưu của Tư sản, để cướp lại chính quyền.
  2. Tổ chức binh bị, sắm sanh khí giới, để chống ngoại xâm, và đấu tranh với Đế quốc chủ nghĩa.

Ngoài ra, còn phải giáo dục lại quần chúng, nông dân, địa chủ, công chức, trí thức v . v . . .

Ngự Án thì cho rằng: Sau khi tình hình đã ổn định, còn có 2 việc phải làm.

1. Chế trị : Tổ chức công cuộc cai trị.

2. Bảo bang: Bảo vệ đất nước.

Tại sao lại Lợi trinh? Lợi trinh, vì mọi người đều xứng ngôi, xứng vị (Cương nhu chính nhi vị đáng dã). Xử dụng cho hay, cho phải, vài ba chục người là chuyện dễ, nhưng xử dụng cho hay, cho phải, trăm, ngàn, triệu người trong một nước, không phải là chuyện chơi. Cho nên Ký Tế đòi hỏi một nghệ thuật cao, một công phu dầy vậy.

3. Tại sao Sơ Cát? Bắt đầu thì tốt, vì lúc bấy giờ mọi người còn đang hăng hái, nhu thuận, văn minh (vì quẻ dưới là Ly), và lại đắc trung (Sơ cát . Nhu đắc trung dã)

4. Tại sao Chung loạn? Chung loạn vì lòng người đã trở nên ù lì, thích hưởng thụ, an nhàn hơn là cố gắng lao tác (Chung chỉ tắc loạn). Mà đã không cố gắng, đã để cho tình hình trở nên rối rắm, thì làm gì còn được an bình, ổn định và Ký Tế nữa (Kỳ đạo cùng dã).

Khi quá hơn người thì làm sẽ nên. Sau quẻ Tiểu Quá là quẻ Thủy Hỏa Ký Tế. Quẻ Ký Tế có tượng hình Khảm ở trên, Ly ở dưới. Nước để trên lửa. Đây là sự giao hòa, tương giao thủy hỏa nên tất mọi việc thành công. Cả quẻ có 6 hào đắc chính, chính ứng tượng ra một xã hội hoàn toàn, trong đó mỗi người ở địa vị đáng với tài đức của mình.

ảnh chú thíchCác bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

  • Quẻ số 38: Quẻ Hỏa Trạch Khuê
  • Quẻ số 44: Quẻ Thiên Phong Cẩu

Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

  • Sơ Cửu: Dương cương đắc chính, là người có tài. Ở đầu thời Ký-Tế, chỉ nên hành động từ từ, không nên quá vội e sẽ hỏng việc.
  • Lục Nhị : Đắc chính đắc trung, trên ứng với Cửu Ngũ. Nhưng Ngũ kiêu ngạo, không chịu hạ mình với Nhị. Nhị phải kiên gan bền chí, có ngày Ngũ quay về với Nhị. (Ví dụ Bàng Thống khi mới đến Kinh Châu, Lưu Bị chưa trọng dụng ngay).
  • Cửu Tam: Trùng dương, lại ở trên quẻ Li, là người quá cương cường, nên có lời răn: ở thời Ký-Tế nên an hưởng thái bình, chớ nên nghe bọn tiểu nhân hoặc tư tình súc siểm gây chuyện. (ví dụ Trịnh Sâm không chịu ở yên, vào xâm chiếm Phú Xuân, rồi bỏ con trưởng lập con thứ, nên cơ nghiệp họ Trịnh đang thịnh vượng bị suy đổ).
  • Lục Tứ: Bắt đầu vào quẻ Khảm là hiểm, nghĩa là đạo Tế đã hơi dao động, phải cẩn thận đề phòng. May Tứ nhu thuận biết lo xa, nên không việc gì. (Ví dụ Hán Văn đế lên ngôi khi Triệu Đà cũng xưng đế ở phương Nam, ôn tồn sai Lục Giả tới khuyên nhủ, Triệu Đà cảm đức độ của Văn Đế mà chịu bỏ đế hiệu).
  • Cửu Ngũ: Cũng đắc trung đắc chính như Lục Nhị, nhưng Nhị còn ở hạ quái, thời Tế còn vững mạnh và Nhị cũng nhu thuận nên không việc gì. Trái lại, Ngũ đã vào thượng quái, thời Tế đã rung rinh mà Ngũ lại cương cường, e sẽ mắc họa. (Ví dụ vua Ngụy Tào Mao, chống Tư Mã Chiêu, nên bị hại).
  • Thượng Lục: Ở trên Khảm hiểm, là lúc thời Tế đã nguy ngập, không thể kéo lại được nữa, lệ. (Ví dụ Chiêu Thống làm vua lúc vận nhà Lê đã hết).

Ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có nội quá Ly (sáng sủa) dần dần tiến lên ngoại quái Khảm (nguy hiểm) báo hiệu thời kỳ quẻ Ký Tế là thời kỳ thịnh vượng. Trong quẻ Ký Tế có sự đan xen giữa hào Âm và hào Dương, ý nghĩa là sự hợp tác với nhau nên rất tốt. Mặt khác một thế quân bình lại có sự bấp bênh, khó giữ được bền lâu nên phải thận trọng.

Tượng quẻ Ký Tế là Thủy Tại Hỏa Thượng tức là nước ở trên và lửa ở bên dưới. Thượng quái Khảm tương ứng với người con trai giữa, hạ quái Ly tương ứng với con gái giữa. Cả trai và gái đều nằm đúng vị trí của mình nên kết hợp vô cùng thuận lợi. Chiêm đoán quẻ Ký Tế là hưởng được thành công danh vọng, việc làm ăn tiến tới.

Ký tế có nghĩa là mọi việc đã hoàn thành. Tượng quẻ là “Thủy tại hỏa thượng” nghĩa là nước ở trên, lửa ở dưới. Quái trên là Khảm là con trai giữa, quái dưới là Ly là con gái giữa. Cả hai trai gái đều nằm đúng vị trí của mình, một sự kết hợp thuận lợi. Ký Tế đoán rằng bạn đang hưởng sự thành công và danh vọng, mọi công việc làm ăn và sự nghiệp đang đi lên tới đỉnh cao

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế tốt cho việc gì?

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là quẻ mang điềm tốt. Nếu dụng quẻ này cho công danh sự nghiệp gặp nhiều may mắn, sự nghiệp đi tới đỉnh cao. Nội quái Ly thể hiện mọi hành động đều được nhưng nên lưu ý hành động phải thật sáng suốt. Nếu cương cường không được quá vội vã (hào Sơ), hay quá mạnh mẽ (hào Tam). Cần nhu thuận, đắc trung (hào Nhị) hành động sẽ thuận lợi, kết quả tốt đẹp được giữ bền. Hơn nữa, tận dụng hào Lục Tứ đắc chính nhu thuận còn giữ yên được lộc vị.

Từ khóa » Giải Quẻ Ký Tế Quẻ