Quy định Về Sử Dụng Còi Xe? Mức Xử Phạt đối Với Các Vi Phạm Về Còi ...
Có thể bạn quan tâm
Chức năng vốn có của còi xe là cảnh báo trước những tình huống bất ngờ khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, một số người đã sử dụng còi xe theo cách “vô tội vạ” làm cho người tham gia giao thông, người đi đường và người dân xung quanh sự phẩn nộ, bất bình. Do vậy, việc bấm còi ở đâu, bấm còi như thế nào đều phải được tuân thủ và thực hiện theo pháp Luật. Lái xe có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Vậy mức phạm cho lỗi này là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý:
– Luật giao thông đường bộ năm 2008;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ngày 30/12/2019;
– Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 19/07/2013;
Mục lục bài viết
- 1 1. Hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe
- 2 2. Sử dụng còi đúng cách, có văn hóa giao thông
- 3 3. Mức xử phạt và trách nhiệm đối hành vi vi phạm về sử dụng còi xe trái quy định
- 4 4. Quy định đóng phạt khi vi phạm quy định về sử dụng còi xe
1. Hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe
Theo quy định, còi xe là thiết bị bắt buộc phải lắp đặt trên các phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông nhằm mục đích nhắc nhở và cảnh báo khi cần thiết. Tuy nhiên, không ít chủ phương tiện đang sử dụng tiếng còi một cách tùy tiện, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, tâm lý, thậm chí là cả tính mạng của người đi đường. Lý giải về việc này có hàng ngàn lí do được đưa ra, tuy nhiên phần lớn cho rằng, họ bấm còi vì đang có việc gấp; nhằm mục đích lấn đường; giành quyền đi trước hoặc do đèn xanh đến mà phương tiện phía trước chưa kịp đi, người điều khiển phương tiện phía trước không đi đúng quy định…
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về những hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe cụ thể như sau:
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008.
– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
2. Sử dụng còi đúng cách, có văn hóa giao thông
Ngoài những hành vi bị nghiêm cấm về việc sử dụng còi nêu trên, người tham gia giao thông sử dụng còi đúng cách, cũng như đáp ứng điều kiện của xe cơ giới khi tham gia giao thông có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật cụ thể:
– Không cải tạo, thiết kế cấu trúc còi khác với quy chuẩn loại phương tiện giao thông ban đầu.
– Không “độ” còi.
– Chỉ sử dụng còi khi cần thiết, nhằm cảnh báo cho người khác trong những trường hợp cần thiết.
– Không tháo, gỡ bỏ còi xe.
Việc sử dụng còi xe “vô tội vạ” ở Việt Nam không hẳn là chuyện xa lạ, đặc biệt ở các thành phố lớn, gần trường học, bệnh viện… trong giờ tan tầm. Tuy nhiên, việc này không mang lại tác dụng mà còn gây ô nhiễm tiếng ồn, ảnh hưởng sức khỏe đến mọi người xung quanh. Thậm chí đây còn để lại ấn tượng xấu khi khách du lịch đến Việt Nam đồng thời thể hiện văn hóa ứng xử con người khi tham gia giao thông.
3. Mức xử phạt và trách nhiệm đối hành vi vi phạm về sử dụng còi xe trái quy định
* Trách nhiệm hành chính
Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ngày 30/12/2019 đã quy định cụ thể về những hành vi và mức xử phạt vi phạm về còi xe khi tham gia giao thông cụ thể:
* Trách nhiệm hình sự
Trường hợp việc bấm còi hơi (không đúng quy định), cố tình gây tiếng ồn lớn, gây ra ảnh hưởng cho người khác như làm lạc tay lái dẫn đến tai nạn chết người hay gây thương tích nghiêm trọng từ 31% trở lên sẽ bị phạt hành chính, đồng thời có thể bị xử lý hình sự nếu cơ quan Cảnh sát Điều tra xét thấy có dấu hiệu phạm tội “vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc hành chính” hoặc “vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác do vi phạm quy tắc hành chính” theo Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể:
“ Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
“ Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
4. Quy định đóng phạt khi vi phạm quy định về sử dụng còi xe
* Thứ nhất, quy định về việc đóng phạt tại nơi vi phạm
Về nơi nộp tiền phạt được quy định tại Điều 10 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
…..
Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả….”
Như vậy, cá nhân có thể nộp tiền tại kho bạc hoặc ngân hàng nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt hoặc có thể chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về việc cá nhân bị xử phạt không cư trú tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì tùy theo đề nghị của cá nhân có thể nộp phạt thông qua việc nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản đến kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
* Thứ hai, nộp phạt qua đường bưu điện
Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP quy định như sau:
“3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu; nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”
Theo tinh thần của Nghị quyết 10 thì để nộp phạt qua đường bưu điện, bạn phải thực hiện theo quy trình sau:
+) Khi vi phạm luật giao thông và bị lập biên bản; tạm giữ giấy tờ, người vi phạm có thể đăng ký hình thức nộp phạt qua bưu điện ở mặt sau biên bản.
+) Đến thời hạn nộp phạt; bạn qua bưu điện gần nhất để đăng ký và gửi tiền phạt cũng như phí dịch vụ. Khi đi mang theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân cùng với biên bản xử phạt.
+) Bưu điện sẽ phụ trách việc đóng tiền phạt cũng như lấy lại giấy tờ từ cơ quan công an; chuyển đến tận nhà cho người vi phạm.
Thời gian nhận lại giấy tờ tùy thuộc địa điểm vi phạm của người đó. Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh; thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày; đối với các huyện xa và tỉnh thành khác là 3 ngày.
Trên đây là nội dung tư vấn quy định về sử dụng còi xe, mức xử phạt đối với các vi phạm về còi xe. Cần thắc mắc nội dung chi tiết Quý khách hàng liên hệ Luật Dương Gia để được hỗ trợ.
Từ khóa » Bấm Còi Xe Máy
-
Xe Máy Có được Bấm Còi Ban đêm? - Báo Lao Động
-
Khi Nào Bấm Còi Xe Bị Phạt? - VnExpress
-
Bấm Còi Xe Cũng Có Thể Bị Phạt? - Luật Sư 247
-
Sử Dụng Còi Xe Không đúng Quy định Bị Phạt Như Thế Nào?
-
Chuyện Bấm Còi Xe - Báo Thanh Niên
-
Xe Máy Có được Bấm Còi Ban đêm? - Tổng Liên đoàn Lao động Việt ...
-
Trường Hợp Nào Bấm Còi Xe Bị Phạt? Lắp Còi “nhại” Có Bị Phạt Không?
-
Bấm Còi Xe Gây ồn Vào Ban đêm Bị Xử Phạt Như Thế Nào?
-
Sử Dụng Còi Xe Có Văn Hóa Khi Tham Gia Giao Thông
-
Công Tắc Bấm Còi Cho Xe Máy/xe Hơi | Shopee Việt Nam
-
Nút Bấm Còi Xe Nâng/ Xe Máy | Shopee Việt Nam
-
Quy định Về Sử Dụng Còi Xe Và Mức Phạt Vi Phạm Theo Nghị định 100
-
Tuỳ Tiện Bấm Còi Xe, Tài Xế đối Diện Mức Phạt Nào?