Quy Tắc Biến âm Trong Tiếng Nhật

Quy tắc biến âm trong tiếng nhật là bài viết giới thiệu một số quy tắc biến âm bảng chữ cái tiếng Nhật. Đây là kiến thức cơ bản bạn phải nắm thật vững để học lên N5 và những trình độ cao hơn.

Quy tắc biến âm trong tiếng nhật

Biến âm là một cách chuyển đổi các chữ cái gốc sang một âm mới với sự xuất hiện của các ký tự đi kèm. Biến âm hay còn gọi là âm đục, là những âm được thêm yếu tố “tenten” hoặc maru vào 4 hàng chữ cái “k”, “s”, “h”, “t”. Riêng hàng “h” ngoài thêm “tenten” ra thì còn thêm yếu tố “maru”.

Trọc âm gồm các chữ 「がぎぐげご」「ざじずぜぞ」「だぢづでど」「ばびぶべぼ」Trước khi học đến trọc âm , tôi đã bắt đầu bằng cách nắm vững cách đọc khi trọc âm chưa được gắn vào. Và đây là phương pháp luyện tập mà tôi đã sử dụng để học.

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

  • Tôi được dạy là ‘”Nếu có dấu Tenten thì sẽ thành con khủng long đó” khi đã thêm tenten vào chữ 「が」khi đọc「がおー」thì đã phát ra tiếng của khủng long
  • Liên tưởng các từ vựng có trọc âm
  • Đọc và sử dụng từ vựng có trọc âm
  • Luyện đọc từng chữ cái một bằng bảng hiragana với trọc âm rõ ràng trên đó.
  • 「がぎぐげご」「ざじずぜぞ」「だぢづでど」「ばびぶべぼ」Khi nhìn vào bảng Hiragana hãy tập đọc theo người

Xem thêm : Luyện thi N3 

Bảng biến âm Hiragana-Quy tắc biến âm trong tiếng nhật

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

Bảng biến âm Katakana-Quy tắc biến âm trong tiếng nhật

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

  • Biến âm ở hàng “sa” (sa, shi, su, se, so)

Hàng “sa” có sự đặc biệt trong cách phát âm tiếng Nhật hơn các hàng khác khi chúng xuất hiện các biến âm. Nếu ở các âm như “ha” hoặc “ka” sẽ có chung một chữ cái đầu, còn hàng “sa” thì khác.

Chữ “さ ” được chuyển thành “ざ” (đọc là “za”)

Chữ “し” được chuyển thành じ (đọc là “ji”)

3 chữ cái còn lại: “す せ そ” lần lượt được đọc là ず ぜ ぞ

  • Biến âm ở hàng “ka”(ka, ki, ku, ke, ko)

Hàng “ka” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “か き く け こ” sẽ có biến âm và chuyển thành hàng “ga” với 5 chữ mới: “ が ぎ ぐ ご

  • Biến âm ở hàng “ha” (ha; hi; fu; he; ho)

Hàng “ha” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “は ひ ふ へ ほ” chúng sẽ được biến âm thành hàng “ba” với 5 chữ mới: “ば び ぶ べぼ”. Trong tiếng Nhật người ta còn gọi đây là âm đục.

  • Hàng “ha” theo sau “tsu”

Quy tắc: Hàng “ha” theo sau “tsu” つ thì chữ “tsu” biến thành âm lặp; còn hàng “ha” thì thành “pa”.は ひ ふ へ ほ chuyển thành ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ

Ví dụ: 活発(かつ+はつ)thành かっぱつ, “katsu + hatsu” chuyển thành “kappatsu”.

  • Biến âm của một số chữ khi đi sau chữ “n”

Với hàng “ka” đi sau “n”

Hàng “ka” khi đi sau “n” (ん) thì xảy ra một số các trường hợp biến âm, xuất hiện phần nhiều trong các số đếm của tiếng Nhật. Và khi đó, chúng được chuyển thành hàng “ga”

Ví dụ: さんかい (tầng 3) là: “sa + n +kai” nhưng đọc là “sangai”.

Với hàng “ha” đi sau “n”

Hàng “ha” khi đi sau chữ “n” (ん) cũng xảy ra một số các trường hợp biến âm, và âm tiết được  chuyển thành đa phần thành hàng “pa” hoặc hàng “ba” nhưng ít hơn. Đồng thời ở đây có chữ ん đứng trước các âm ghép hàng “p” và hàng “b” chúng sẽ được đọc sang thành âm “m”.

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

Chữ cái duy nhất của bán trọc âm là 「ぱぴぷぺぽ」, vì vậy cách nhanh nhất để nhớ nó là liên kết nó với một từ. Cảm giác như kết hợp âm thanh của xe cấp cứu để có thể ghi nhớ một cách nhanh. Tôi mất ba ngày để đọc hoàn hảo bán trọc , với nỗ lực năm phút mỗi ngày.

Xem thêm : Shinkanzen N2

Hy vọng bài viết Quy tắc biến âm trong tiếng nhật sẽ giúp Bạn có thêm kiến thức khi học bảng chữ cái tiếng Nhật.

Từ khóa » Bảng Chữ Cái Katakana Biến âm