Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Insulin - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Tư liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.02 KB, 32 trang )
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinL I NÓI Đ UỜ ẦCó thể nói thế kỉ 21 là thế kỉ của công nghệ sinh học, thế kỉ ứng dụng ngày càng nhiều khoa học công nghệ . Nó không chỉ có ý nghĩa cách mạng hoá đối với sự phát triển sinh học, mà còn tạo quyền lực to lớn cho con người trong việc cải tạo sinh giới và bản thân mình. Công nghệ sinh học đã được phát triển và ứng dụng từ rất lâu. Tuy nhiên công nghệ sinh học chỉ thực sự phát triển từ thập niên 70 của thế kỉ XX, cùng với sự ra đời và hỗ trợ của của các ngành khoa học khác, đặc biệt công nghệ thông tin.Từ đó cho đến nay công nghệ sinh học đã phát triển như vũ bão và rất xứng đáng được mang danh cho thế kỉ mới: Thế kỉ công nghệ sinh học!Công nghệ sinh học là gì?Công nghệ sinh học là công nghệ sử dụng các hệ thống sinh học, các tế bào sinh vật, động vật, thực vật và các dẫn xuất của chúng để tạo ra các sản phẩm cải biến hoặc các quá trình chuyên hóa phục vụ lợi ích con người.Công nghệ sinh học là một ngành khoa học quan trọng, đang phát triển trên cơ sở các kĩ thuật mới mẻ: kĩ thuật di truyền, kĩ thuật dung hợp tế bào; kĩ thuật nuôi cấy mô; kĩ thuật nuôi cấy tế bào; kĩ thuật cấy chuyển phôi….Những thành tựu này đang chuẩn bị cho một cuộc cách mạng sinh học trong các ngành kinh tế-kĩ thuật.Công nghệ vi sinh được coi là một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ sinh học, có tác động to lớn đến đời sống con người do việc sử dụng vi sinh vật để tạo ra hàng loạt các sản phẩm như rượu, bia, axit hữu cơ, axit amin, các chất điều vị, dung môi hữu cơ, vitamin, kháng sinh, vacxin…. Công nghệ vi sinh còn được sử dụng để xử lý phế thải và làm sạch môi trường…. Vi sinh vật đã trở thành công cụ chuyển gen lý tưởng mà giá trị của nó là cùng một công cụ nhưng có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành rẻ.Công nghệ sản xuất Insulin là một trong những công nghệ ứng dụng công nghệ sinh học vi sinh trong sản xuất hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Insulin là một dạng hoocmon điều chỉnh lượng đường trong máu người và động vật, thiếu Insulin sẽ gây ra bệnh tiểu đường sau đó dẫn đến các bệnh lý khác. Cũng như GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 1 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinInsulin, các chất có hoạt tính sinh học cao như Interferon, hoocmon sinh trưởng người( HGH), somatostatin …rất cần thiết cho việc phòng chống và chữa bệnh cho người. Thông thường các hợp chất có hoạt tính sinh học như trên được tổng hợp với một lượng nhỏ trong tế bào của cơ thể người và động vật bình thường. Một số người thiếu hụt các hợp chất trên đã gây ra các bệnh lý và cần điều trị bổ sung vào cơ thể. Ngày nay người ta đã sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học bằng công nghệ di truyền với số lượng lớn, tinh sạch và có tính an toàn cao. Ý nghĩa đó, công đầu là của ngành công nghệ sinh học nói chung, công nghệ vi sinh nói riêng.Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài : “ Quy trình công nghệ sản xuất Insulin” để làm rõ vấn đề trên. Vì thời gian có hạn nên chắc chắn tiểu luận này còn rất nhiều thiếu sót, rất mong quý thầy cô và các bạn góp ý để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 2 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinN I DUNGỘ1. INSULIN: 1.1. Sơ lược về lịch sử phát hiện InsulinBệnh tiểu đường từng được biết đến từ thời cổ đại. Những tài liệu cổ của người Ai Cập từ 1.500 năm trước Công nguyên đã mô tả một bệnh suy mòn với tình trạng nước tiểu của người bệnh có vị ngọt. Từ những năm 1850 trở đi, các cuộc khám nghiệm tử thi trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường đã gợi ý, bệnh xuất hiện là do tuyến tụy không bảo đảm được chức năng bình thường. Nhiều bác sĩ cho rằng các tế bào biệt hóa, được gọi là tiểu đảo Langerhan, sản sinh ra một hóa chất giúp cơ thể điều hòa nồng độ đường trong máu. Bệnh tiểu đường xuất hiện khi hóa chất này không được sản sinh.Năm 1922, Fred Banting và Charles Best thuộc Đại học Tổng hợp Toronto (Canada) thông báo họ đã tìm ra insulin và ứng dụng thành công chất này trong điều trị bệnh tiểu đường ở người. Vào thời điểm đó, người bị bệnh tiểu đường phải vật lộn với căn bệnh để tồn tại và chưa có biện pháp điều trị hiệu quả nào. Bệnh nhân nhanh chóng trở thành những bộ xương di động và thường chết sớm do bị sút cân nghiêm trọng.Banting và Best đã cắt bỏ tuyến tụy của những chú chó, và hậu quả là chúng bị tiểu đường (thử nghiệm này nghe có vẻ tàn nhẫn, nhưng đã giúp cứu sống hàng triệu con người). Họ đã cố gắng tinh chế ra một hoóc môn hóa học từ tụy và chiết xuất nhiều thành phần từ tiểu đảo Langerhan. Sau đó, những chất này GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 3 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngH1 - Loại thuốc trị tiểu đường được 2 nhà sinh lý học người Canada là Fred Banting và Charles Best tìm ra năm 1922. Quá trình nghiên cứu sản xuất insulin có sự đóng góp rất quan trọng của các chú chó.Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulinđược tiêm vào chó bị bệnh tiểu đường để thử nghiệm và họ nhận thấy bệnh tiểu đường đã bị đẩy lùi.Ban đầu, thuốc tiêm lẫn nhiều tạp chất và thường gây những tai biến nguy hiểm. Một đội ngũ các nhà khoa học đã phối hợp nghiên cứu và tạo ra được tinh chất chiết xuất từ tiểu đảo Langerhan, bảo đảm đủ độ tinh khiết để thử nghiệm trên người bệnh. Vào tháng 5 năm 1922, Leonard Thompson, 14 tuổi, đã được điều trị thành công ở Bệnh viện Toronto bằng tinh chất này (được gọi là insulin). Năm 1928, Oskar Wintersteiner đã chứng minh rằng insulin là một protein.Tin tức về sự thành công của Banting và Best đã nhanh chóng lan rộng và ngay sau đó phòng thí nghiệm của họ đã không thể đáp ứng đủ nhu cầu về loại thần dược mới này.Quy trình sản xuất thương mại insulin bắt đầu bằng việc chiết suất chất này từ tụy của bò và lợn thịt (hiện vẫn là nguồn insulin quan trọng đối với y học). Quá trình biến đổi hóa học đã làm cho insulin này giống với hoóc môn của người và cũng tạo cho nó những đặc tính thuận tiện hơn cho việc sử dụng. Ban đầu, insulin được tiêm 3-4 lần/ngày trước bữa ăn. Sau đó, loại insulin có tác dụng kéo dài được ra đời, vì vậy số lần tiêm đã giảm xuống.Năm 1955, Frederick Sanger, người đoạt giải thưởng Nobel, đã tìm ra chuỗi axit amin của insulin người. Điều này đã cho phép các nhà khoa học tạo ra một gene insulin, dùng để tạo ra chủng vi khuẩn biến đổi di truyền có khả năng sản sinh ra số lượng lớn insulin với độ tinh khiết cao.Ngày nay, chúng ta đều biết rằng insulin giúp các tế bào của cơ thể hấp thu đường từ thức ăn đã được tiêu hóa. Gan có vai trò đặc biệt quan trọng trong quy trình điều hòa nồng độ đường máu của cơ thể. Insulin giúp cho gan có thể tiếp nhận đường (glucose) sau bữa ăn và lưu trữ dưới dạng glycogen. Glycogen sau đó sẽ được chuyển hóa thành glucose và trở lại máu khi nồng độ đường máu bắt đầu giảm.1965, người ta đã tổng hợp nhân tạo hai chuỗi polipepetit A và B rồi tạo ra Insulin nhân tạo nhưng giá thành quá đắt.Năm 1978, lần đầu tiên Insulin được tổng hợp nhờ vi khuẩn E.Coli bằng công nghệ di truyền. Người ta đã tạo ra các dòng plasmic tái tổ hợp bằng cách gắn các đoạn gen tổng hợp chuỗi polipeptit A và B vào các vật chất di truyền của GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 4 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulintế bào E.Coli , sau đó gắn hai loại chuỗi polipeptit với nhau tạo ra phân tử Insulin có hoạt tính dùng trong chữa bệnh Từ năm 1982, Insulin sản xuất bằng công nghệ gen đã trở thành thương phẩm.1.2. Cấu trúc Insulin: Insulin là một hoocmon protein do các tế bào tuyến tụy beta của đảo Langerhans sinh ra. Phân tử Insulin tương đối nhỏ, có khối lượng khoãng 6000 Dalton, được cấu tạo bởi hai chuỗi polipeptit A và B. Các chuỗi A và B liên kết nhau bằng cầu nối disulfua, ngoài ra còn có một cầu nối disulfua nằm trong chuỗi A. Ở hầu hết các loài, chuỗi A gồm 21 axitamin còn chuỗi B gồm 30 axitamin. Mặc dù trình tự các aaxitamin khác nhau giữa các loài nhưng một số đoạn nhất định của phân tử có tính bảo tồn cao, các đoạn đó có chứa 3 cầu nối disulfua, cả hai đầu của chuỗi A và các nhánh bên của đầu COOH của chuỗi B. Sự tương đồng trong tình tự axitamin dẫn đến cấu trúc 3 chiều của Insulin ở các loài khác nhau rất giống nhau. Insulin chiết rút từ động vật có hoạt tính sinh học cao hơn các loài khácCác phân tử Insulin có xu hướng tạo thành dạng dime trong dung dịch do hình thành các liên kết H giữa các đầu COOH của các chuỗi B. Ngoài ra, khi có mặt ion kẽm, các dime insulin liên kết tạo thành hexame. Các mối tương tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị. Dạng monome và dime dễ dàng khuếch tán vào trong máu, trong khi đó dạng hexame khuếch tán rất kém. Do đó, sự hấp thụ các thuốc chứa hàm lượng hexame cao thường bị chậm và ngừng hẳn. Vấn đề này đã thúc đẩy sự ra đời của một số loại chất insulin giả tái tổ hợp. Loại chất đầu tiên như thế được bán trên thị trường là insulin lispro, phân tử chất này có trật tự lisin và prolin trên đầu COOH của chuỗi B bị đảo ngược, làm giảm khả năng hình thành dạng dime và hexame. Insulin ban đầu được tổng hợp ở dạng “preproinsulin” (tiền insulin) trên ribosome trong tế bào beta trong đảo Langerhans của tuyến tụy. Preproinsulin là một phân tử dạng thẳng bao gồm: một peptide tín hiệu chứa 24 acid amin (SP), chuỗi B, peptide C với 31 acid amin (C) và chuỗi A nối với nhau theo thứ tự SP-B-C-A. Khi vận chuyển qua lưới nội chất, peptide tín hiệu bị phân cắt tạo ra GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 5 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulinproinsulin (B-C-A). Proinsulin hình thành cầu nối disulfur trong lưới nội chất, hình thành cấu trúc bậc ba. Proinsulin bị phân cắt bởi enzyme PC1/3 tại liên kết giữa chuỗi B và peptide C và sau đó bị phân cắt bởi enzyme PC2 ngay vị trí liên kết giữa chuỗi A và peptide C. Hai acid amin đầu N của peptide nối với đầu C của chuỗi B khi bị phân cắt bởi PC1/3 sẽ được phân cắt ra khỏi chuỗi B bởi enzyme carboxypeptidase H. Kết quả cuối cùng là tạo thành insulin. H.2 – Cấu trúc phân tử Insulin1.3. Vai trò của Insulin:Insulin là một trong những hoocmon điều hòa nồng độ Glucose trong máu. Chức năng cân bằng nội môi và năng lượng sinh học này cực kỳ quan trọng bởi vì Glucose là nguồn nguyên liệu chính của hô hấp tế bào và nguồn khung Cacbon quyết định cần cho tổng hợp các chất hữu cơ. Cân bằng trao đổi chất phụ GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 6 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulinthuộc vào việc duy trì Glucose máu ở gần một điểm ổn định,khoãng 90mg/ml ở người ( Theo Campbell)1.3.1. Insulin và trao đổi Hidratcacbon: Glucose được giải phóng từ tinh bột, saccarose….nhờ thủy phân khi tiêu hóa thức ăn, sau đó được hấp thụ vào máu ở ruột non. Nồng độ Glucose cao trong máu kích hoạt sự giải phóng Insulin và Insulin hoạt động trong các tế bào khắp cơ thể nhằm thscđẩy sự hấp thụ, sử dụng và dự trữ Glucose. Tác động của Insulin lên trao đổi Glucose thay đổi tùy theo mô đích.Các phân tử Insulin tuần hoàn theo dòng máu cho tới khi chúng gắn vào thụ thể của chúng trên màng tế bào. Khi đó, phức hợp thụ thể -Insulin khởi phát một chuỗi truyền tín hiệumang thông tin được phát ra từ Insulin : chuyển glucose ra khỏi huyết tương. H 3 – Insulin gắn với thụ thể trên màng tế bào và tuần hoàn trong máuTrong một loạt các đáp ứng tế bào do sự hoạt hóa Insulin gây ra thì bước chìa khóa trong trao đổi chất Glucose GLUT4 glucose transporter. Nhờ sự vận chuyển thuận lợi glucose vào trong các tế bào, các GLUT4 đã loại glucose ra khỏi dòng máu một cách hiệu quả. Những thay đổi như vậy kéo dài từ vài phút đến vài giờ. GLUT4 có mặt trên màng tế bào của nhiều loại mô trong cơ thể như mô cơ xương( đốt cháy Glucose làm năng lượng), mô mỡ ( chuyển glucose thành tryglyxerit để dự trữ) và mô gan.GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 7 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinInsulin thúc đẩy gan dự trữ Glucose để hình thành Glycogen. Phần lớn Glucose được hấp thụ ngay tại ruột non vào các tế bào gan, chuyển hóa thành chất dự trữ glycogen. Insulin có nhiều tác động trong gan thúc đẩy sinh tổng hợp glycogen. Đầu tiên nó hoạt hóa enzym hexokinaza, chất này photphorin hóa glucose, nhờ đó glucose bị bẩy vào trong tế bào. Insulin còn ức chế hoạt động của Glucose-6-phosphatase. Insulin cũng hoạt hóa nhiều enzym liên quan trực tiếp đến sinh tổng hợp glycogen, bao gồm phosphofructokinase và glucogen syntase. Khi không có mặt Insulin, tổng hợp Glycogen trong gan dừng lại và các enzym chịu trách nhiệm phân hủy Glycogen sẽ hoạt động.H.4 – Insulin điều hòa lượng glucose trong máuVì Insulin ngăn cản mức độ tăng quá cao của đường máu nên không được phép có quá nhiều Insulin. Một bước trong kiểm soát mức độ Insulin là enzym Insulinnase ( được tìm thấy trong gan và thận ) phân hủy Insulin đang tuần hoàn trong máu, làm cho hoocmon này phân hủy với thời gian bán rã khoãng 6 phút. Quá trình này bảo đảm mức độ Insulin lưu hành trong máu được điều chỉnh và mức độ glucose máu không giảm xuống thấp đến mức nguy hiểm. 1.3.2. Insulin và trao đổi lipit: Insulin có tác động quan trọng lên quá trình trao đổi lipit. Các tác động đó bao gồm:GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 8 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulin1.3.2.1. Insulin thúc đẩy sinh tổng hợp axit béo trong gan: Khi lượng Glycogen tích tụ trong gan quá cao ( > 5% khối lượng thô của gan) thì quá trình tổng hợp bị ức chế. Khi gan bão hòa Glycogen thì bất kỳ lượng Glucose nào được hấp thụ thêm vào tế bào gan đều phải chuyển sang con đường tổng hợp axit béo, sau đó được vận chuyển ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein. Các lipoprotein đi vào vòng tuần hoàn, cung cấp các axit béo tự do cho các mô, như mô mỡ ( tế bào tạo mỡ) để tổng hợp triglyxerit.1.3.2.2. Insulin ức chế phân hủy chất béo trong mô mỡ: Bằng cách ức chế quá trình thủy phân triglyxerit thành glyxerol và axit béo tự do. Enzim nhạy cảm với hoocmon này trở nên hoạt động khi được photphorin hóa. Insulin ngăn cản quá trình này khi nó kết hợp với các thụ thể trên màng tế bào, làm tăng sự tích tụ glyxerit trong các tế bào mỡ. 1.3.3. Insulin và các tác động khác:1.4. Tổng hợp tự nhiên Insulin trong cơ thể: Insulin được tổng hợp bởi các tế bào tuyến tụy beta. Các tế bào beta sắp xếp thành các bó gọi là các đảo Langerhan trong tụy. insulin được tạo ra từ một phần của một protein lớn hơn để đảm bảo sự gấp nếp đúng. GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 9 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng - Insulin làm tăng tính hấp thụ các axitamin - Insulin làm tăng tính thấm của tế bào đối với ion Kali, Magie, photphat vô cơ , tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình photphorin hóa và sử dụng glucoseH5-Insulin làm tăng tính thấm ion K, Mg và photphat vô cơTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinH.6 - Tổng hợp Insulin trong cơ thểANRm tiến hành dịch mã một protein gọi là preproinsulin. Preproinsulin bao gồm một trình tự tín hiệu đầu amin giúp tiền chất hoocmon này đi qua màng lưới nội chất tham gia vào quá trình sau dịch mã. Tại quá trình sau dịch mã, trình tự tín hiệu đầu amin không cần thiết nên preproinsulin bị thủy phân tạo thành proinsulin. Sau khi hình thành 3 cầu nối disunfua một số peptitdase sẽ phân cắt proinsulin tạo insulin hoàn chỉnh và hoạt động. Insulin được đóng gói và chứa trong các hạt tiết, tích tụ trong tế bào chất cho đến khi được kích hoạt để giải phóng.GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 10 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất InsulinH 7 – Các bước cải biến sau dịch mã của phân tử Insulin2. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG:2.1. Dịch tễ học: Tiểu đường ( diabetes ) là bệnh rối loạn về chuyển hóa cacbohydrat, trong đó đường trong máu không bị oxi hóa để giải phóng năng lượng mà tích tụ trong máu ở mức cao (> 1,2g/l) gọi là tăng đường huyết. Ở Mỹ, hằng năm có khoãng 17 triệu người ( 6%) dân số mắc bệnh tiểu đường, gây tử vong cho 400.000 cư dân Hoa Kỳ và đứng thứ 6 trong các bệnh gây chết người. Tiểu đường phổ biến nhất ở độ tuổi trên 45 tuổi, đối với những người béo phì, ít hoạt động, những người có người thân bị mắc bệnh và những người Châu Phi, Tây Ban Nha, người Mỹ bản xứ. Tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn nam. Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện. Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 11 - HVTH: Trần Thị Kim PhượngTiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản xuất Insulinphòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh đái tháo đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%. 2. 2. Phân loại, nguyên nhân, triệu chứng và hướng điều trị:Ở những bệnh nhân bị tiểu đường, hàm lượng glucose trong máu cao, làm tăng áp lực thẩm thấu nhưng quá trình hấp thụ glucose vào máu lại yếu. Khi hàm lượng glucose cao vượt quá ngưỡng hấp thụ của thận thì cơ quan này sẽ đào thải glucose theo nước tiểu dẫn đến nước và ion cần thiết cho sự trao đổi chất qua màng tế bào ra ngoài. Có hai loại tiểu đường chính:2. 2.1. Tiểu đường typ I:* Tiểu đường typ 1 hay còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin ( IDDM-Insulin Dependent Diabetes Mellitus). * Triệu chứng: xuất hiện đột ngột, nhanh như ăn nhiều, uống nhiều, sút cân nhanh, giảm thị lực, nóng tính, mệt mỏi…thường gặp ở tuổi thanh niên (< 30 tuổi), chiếm từ 10-15% số ca * Nguyên nhân: các tế bào beta ở tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến thiếu hụt tổng lượng insulin. Các tế bào này bị phá hủy có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do bệnh tự miễn, khi cơ thể tiếp xúc hay bị nhiễm một loại virut tiềm ẩn , chất độc…cơ thể đáp lại bằng cách tạo kháng thể chống tác nhân gây hại đó. Nhưng kháng nguyên virut lại giống với kháng nguyên tế bào tuyến tụy nên kháng thể được hình thành để chống tác nhân gây hại cũng chống lại mô tuyến tụy, gây phá hủy tế bào beta. Đây là phản ứng tự miễn. Các nhà khoa học đã xác định được 20 gen đóng vai trò mẫn cảm với tiểu đường typ 1 , mặc dù chức năng của nó còn đang được nghiên cứu. Đối với hệ tiểu đường typ 1, để điều trị, chỉ cần bổ sung thêm insulin là có thể duy trì được sự sống cho người bệnh. Đối với những bệnh nhân bị tiểu đường typ 1 không thể kiểm soát tốt đường huyết bằng các loại thuốc uống thì sử dụng GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 12 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tài liệu liên quan
- quy trình công nghệ sản xuất Insulin
- 32
- 4
- 72
- QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÁY CÁN V
- 83
- 1
- 0
- QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
- 29
- 766
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 9 pot
- 11
- 638
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 8 docx
- 11
- 564
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 7 ppsx
- 11
- 573
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 6 pps
- 11
- 589
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 5 pot
- 11
- 589
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 4 doc
- 11
- 600
- 0
- Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp phần 3 potx
- 11
- 522
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.16 MB - 32 trang) - quy trình công nghệ sản xuất Insulin Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Trình Bày Quy Trình Tạo Insulin Bằng Công Nghệ Gen
-
Insulin Và Công Nghệ Sản Xuất Insulin Bằng DNA Tái Tổ Hợp
-
Tìm Hiểu Quy Trình Sử Dụng Công Nghệ ADN Tái Tổ Hợp để Sản Xuất ...
-
Người Ta đã Sản Xuất được Insulin Bằng Công Nghệ Gen Và Sử Dụng ...
-
Trình Bày Quy Trình Tạo Insulin Bằng Công Nghệ Gen
-
Insulin – Wikipedia Tiếng Việt
-
Insulin Công Nghệ Gen Chữa đái Tháo đường - Tuổi Trẻ Online
-
Trình Bày Các Bước Tiến Hành để Tạo Ra Chủng Vi Khuẩn E. Coli
-
Insulin Là Gì? Vai Trò, Tác Dụng Phụ, Lưu ý Khi Sử Dụng Theo Hướng ...
-
[PDF] NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN INSULIN NGƯỜI Ở E. Coli - CORE
-
Insulin Và Công Nghệ Sản Xuất Insulin Trên Thế Giới
-
Đái Tháo đường (DM) - Rối Loạn Nội Tiết Và Chuyển Hóa - MSD Manuals
-
Điều Trị đái Tháo đường - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Sản Xuất Insulin Tái Tổ Hợp - Luận Văn, đồ án, đề Tài Tốt Nghiệp