QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU CẢI BẮP - Vietaseeds

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU CẢI BẮP (Brassica oleracea L.)

A. Giới thiệu

Cây rau cải bắp hay bắp cải (Cabbage) có tên khoa học là Brassica oleracea L. var, thuộc họ Cải: Brassicaceae,  bộ Cải hay Mù tạc: Brassicales.

Là cây rau được trồng phổ biến trong vụ Thu Đông, Đông Xuân tại Miền Bắc và được trồng quanh năm tại Mộc Châu và Đà Lạt… Bắp cải khá dễ trồng, cho năng suất cao và giá trị kinh tế lớn, bảo quản được lâu và vận chuyển dễ dàng, có thể sản xuất thành hàng hóa phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Rau cải bắp là loại rau ngon, có thể chế biến thành nhiều món, có giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, E, B…, rau cải bắp còn được mệnh danh là vị thuốc của người nghèo vì rất tốt cho sức khỏe con người.

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g bắp cải:

Giá trị dinh dưỡng trong  100g rau tươi
Thành phần Lượng Đơn vị Thành phần Lượng Đơn vị
Calo (kcal) 24 K.cal Protein 1,3 g
Lipid 0,1 g Vitamin A 98 IU
Cholesterol 0 mg Canxi 40 mg
Natri 18 mg Vitamin D 0 IU
Kali 170 mg 170 mg Vitamin C 36,6 mg
Cacbohydrat 6 g Sắt 0,5 mg
Chất xơ 2,5 g Vitamin B6 0,1 mg
Đường thực phẩm 3,2 g Magie 12 mg

Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture)

 

Các loại cải bắp: Bắp cải trắng, bắp cải tím, bắp cải lá nhăn (Savoy), bắp cải baby hay tý hon (Brussel) và bắp cải trái tim (Bắp cải xoáy).

Các tỉnh trồng nhiều rau cải bắp tại Việt Nam như Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Sơn La.

Năng suất các giống cải bắp hiện nay khoảng 27 – 40 tấn/ha. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam 2010, diện tích cải bắp trên cả nước là 29.200 ha, sản lượng cải bắp 676.300 tấn/năm. Hiện nay diện tích trồng ngày một tăng do nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng rau màu.

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

– Cây cải bắp sinh trưởng tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình 20-25 ºC. Nhiệt độ vượt quá 30 ºC cải bắp vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuộn bắp bị hạn chế. Hiện nay trên thị trường có một số giống chịu nhiệt rất tốt, có thể trồng được quanh năm ở những vùng có nhiệt độ không khí mát mẻ hoặc trồng ở thời vụ rất sớm ở Miền Bắc.

– Cải bắp có khả năng chịu đựng cao với khí hậu nóng, ẩm. Trong mùa đông lạnh, sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao trên đất giàu mùn, thoát nước tốt.

– Cải bắp ưa đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ phì nhiêu cao, tơi xốp, độ pH trung tính (6-7), đất chủ động tưới và thoát nước tốt.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

– Giống vụ sớm và chính vụ: Bắp cải chịu nhiệt F1 Sakada (VA.70), Sakan (VA.287),  Bắp cải tím Ý- Rose (VA.198)

– Giống vụ chính và vụ muộn: KA-Cross (VA. Sakata 789),  F1  New Cross (VA.81), F1 Thúy Phong (VA.90), F1 Thùy Phong (VA.80).

2. Thời vụ

– Vụ sớm: Gieo từ 15/7 đến 25/7, trồng 15/8 đến 25/8, thu hoạch từ 15/10

– Vụ chính: Gieo từ 15/8 đến 30/8, trồng từ 15/9 đến 30/9, thu hoạch vào tháng 12, tháng 1

– Vụ muộn: Gieo 1/11 đến 15/11, trồng 1/12 đến 15/12, để thu hoạch vào tháng 2 năm sau

3. Kỹ thuật gieo trồng

Vườn ươm

Có thể gieo khay (1 hạt/ô) hoặc gieo sạ trực tiếp xuống đất vườn ươm:

– Gieo khay: Khay gieo ươm bằng nhựa hoặc xốp, phổ biến là loại khay 84 lỗ, sử dụng giá thể là xơ dừa hoặc peatmoss. Chú ý xử lý xơ dừa trước khi sử dụng.

– Gieo sạ: Đối với gieo sạ cần làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1 – 1,2 m, rãnh luống 0,3 m, cao 25-30 cm.  Đất vườn ươm phải là đất chuyên gieo ươm, tơi xốp, sạch cỏ dại, cao ráo thoát nước tốt, không có nguồn sâu và bệnh hại.

– Hạt giống được gieo bằng tay hoặc máy gieo hạt với 1 hạt/lỗ hoặc được gieo đều trên mặt luống. Sau khi gieo xong cần phủ hạt trên khay bằng một lớp xơ dừa/peatmoss mỏng 0.5-1 cm, phun ẩm bằng bình phun, che đậy khay ươm bằng màng Acrylic hoặc nylon, sau khi hạt nảy mầm thì bỏ lớp màng che phủ ra. Đối với gieo sạ trên mặt luống, gieo xong phủ mặt luống bằng một lớp vỏ trấu hoặc rơm rạ dày 1- 2 cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước.

– Chăm sóc: Sau gieo 1-2 ngày hạt sẽ nảy mầm, chú ý tưới nước để giữ ẩm cho vườn ươm bằng phun ẩm hoặc tưới nước vào sáng sớm và chiều mát. Làm vòm che nắng mưa cho vườn ươm, cao 0,8-1 m từ mặt luống đến mái vòm, chắc chắn, tránh đổ khi giông bão. Nên dùng một lớp nylon trong suốt và một lớp bạt cắt nắng để che đậy vườn ươm, chỉ che mặt luống khi nắng to hoặc trời mưa.

–  Tưới nước: Sau khi gieo hạt phải tưới nước liên tục 3-5 ngày đầu, 1-2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Khi hạt đã nảy mầm ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cách một ngày tưới một lần. Không nên tưới nhiều vào giai đoạn 1- 2 lá thật, nếu ẩm quá ở giai đoạn này cây dễ bị chết thắt, lở cổ rễ. Trước khi trồng khoảng 3-4 ngày, ngừng tưới nước để luyện cây con. Trước khi nhổ cây trồng xuống ruộng phải tưới nước trước để khi nhổ cây không bị đứt rễ.

– Tiêu chuẩn của cây giống tốt: Phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn, cây có 5-6 lá thật thì nhổ trồng.

– Cây giống gieo trên đất vườn ươm hoặc gieo trong khay nếu nhiễm sâu tơ thì trước khi trồng nhúng, ngâm trong 1 phút toàn bộ lá vào dung dịch Regent (1g), Lanate (5g) và BT (5g) / 4 lít nước để diệt sâu non và trứng, chú ý không nhúng rễ.

Kỹ thuật trồng:

– Chọn đất trồng có độ pH 6 – 6,5, đất giàu mùn (hàm lượng hữu cơ khoảng 1,5 – 2,5 %). Nơi trồng rau sạch phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.

– Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1 – 1,2 m trồng hàng đôi, rãnh luống rộng 0,2 – 0,3 m, luống cao 0,2 – 0,25 m.

– Kỹ thuật trồng: Chọn những cây đủ tiêu chuẩn, sinh trưởng tốt, đồng đều không có sâu bệnh. Dùng dầm hoặc cuốc bổ hốc rồi đặt cây vào theo thế tự nhiên của cây.

– Mật độ và khoảng cách trồng: Trồng hàng đôi theo kiểu so le với mật độ phù hợp theo mùa vụ như sau: Vụ sớm: 35.000 – 41.000 cây/ha (cây cách cây 35-40 cm, hàng cách hàng 30 – 40 cm); chính vụ và vụ muộn: 30.000-33.000 cây/ha (cây cách cây 35-40 cm, hàng cách hàng 50 – 60 cm)

– Nên phủ luống trước khi trồng bằng các vật liệu như rơm rạ khô hoặc màng phủ nông nghiệp.

4. Phân bón

Nguyên tắc sử dụng phân

– Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Sử dụng phân hữu cơ và phân vô cơ đúng liều lượng, đúng kỹ thuật và đúng thời điểm, không bón thừa phân đạm (N), đảm bảo cách ly phân đạm từ 7-10 ngày trước khi thu hoạch. Không lạm dụng các chế phẩm tăng trưởng, các chất kích thích, phân bón lá.

– Ưu tiên lựa chọn các loại phân hữu cơ đã qua xử lý hoai mục, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh.

Lượng bón và phương pháp bón phân

– Lượng bón tính cho 1 ha: 20 tấn phân hữu cơ vi sinh (phân chuồng hoai mục), 120 N- 145 P2O5 – 72 K2O nguyên chất, tương đương 260 kg urê +  800 kg lân super + 120 kg kali clorua.

– Phương pháp bón phân:

Loại phân Tổng số

kg/ha

Bón lót Bón thúc (%)
(kg/ha) (kg/sào) % Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Phân  hữu cơ vi sinh 20.000 720 100
Đạm urê 260 10 30 40 40
Lân super 800 30 100
Kali clorua 120 5 30 30 40
Vôi bột

(nếu pH KCL<6,0)

300 12 100
Cách bón:

Bón lót

– Bón trước khi trồng 1- 2 ngày vào rạch hoặc hốc, đảo đều và lấp kín phân, bảo đảm phân được vùi sâu khoảng 15-20 cm.

Bón toàn bộ phân chuồng và phân lân, chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi.

Bón thúc : Bón thúc chia làm 3 lần

– Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi xanh, cây con sau trồng 7-10 ngày, hòa tưới vào gốc kết hợp vun xới làm cỏ vét rãnh.

– Bón thúc lần 2: Bắt đầu thời kỳ trải lá bàng sau trồng 25 – 35 ngày, bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp phân.

– Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp sau trồng 50-60 ngày bón nốt lượng phân còn lại. Có thể bón vào gốc hoặc hòa tưới tùy theo điều kiện đất.

*Lưu ý:

– Sử dụng phân bón qua lá phun các nhau 12-15 ngày/lần, ngừng phun khi cây cuốn bắp chặt.

  • Có thể sử dụng phân bón hỗn hợp NPK 15-15-15, 15-5-25 để thay phân đơn với lượng 30-35 kg/sào Bắc Bộ (hoặc quy đổi tương đương).
  • 5. Chăm sóc

– Nên ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh đảm bảo ruộng thoáng, hạn chế sâu bệnh, thuận tiện cho chăm sóc, thu hái.

– Tưới nước: có thể sử dụng nước mặt (hồ, ao, sông) hoặc nước ngầm (nước giếng khoan) để tưới; hàm lượng một số hóa chất và kim loại nặng trong nước không vượt mức tối đa cho phép được quy định trong Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ kiểm tra chất lượng nước tưới theo quy định.

– Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn để tưới trực tiếp.

– Sau khi trồng thường xuyên tưới ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Giai đoạn cây sinh trưởng thân lá cần đảm bảo đủ nước (luôn duy trì độ ẩm đất từ 70-80 %).

– Nếu có điều kiện thì tưới rãnh, sau khi mặt nước đã thấm nước đều phải tháo kiệt, hạn chế đọng nước trên rãnh.

– Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

Cần áp dụng tối đa các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh bướm trắng ở các giai đoạn sinh trưởng của cây.

Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) như: sử dụng các giống, kháng và nhiễm nhẹ sâu bệnh.

Trước khi trồng vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, làm đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất, xử lý bằng thuốc (Basudin 10H, Vibam 5H,…);

Kết hợp các đợt bón thúc cho bắp cải cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

Áp dụng các biện pháp luân canh với cây lúa nước, cây khác họ nhằm hạn chế nguồn phát sinh sâu bệnh hại. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ sớm sâu bệnh hại;

Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang, sâu xanh bướm trắng).

Biện pháp hóa học

– Các nguyên tắc khi sử dụng thuốc BVTV

+ Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.

+ Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau. Tuyệt đối không dùng các loại thuốc trong danh mục thuốc cấm và thuốc hạn chế sử dụng hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao  (thuộc nhóm độc 1 và 2), thuốc chậm phân hủy trên rau.

+ Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc gốc cúc tổng hợp, các loại thuốc có độ độc thấp (thuộc nhóm 3 trở lên), thuốc có thời gian cách ly ngắn, nhanh phân hủy và ít ảnh hưởng đến các loài vi sinh vật có ích trên ruộng.

+ Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của đơn vị sản xuất ghi trên bao bì.

+ Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng nồng độ-liều lượng, đúng lúc và đúng cách.

+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện sâu bệnh hại và thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và các cơ quan chuyên môn.

 Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ

Bọ nhảy (Phyllotreta Striolata): xuất hiện gây hại trên cải rất sớm, khoảng 5 ngày sau gieo. Gây hại chủ yếu ở giai đoạn 13 – 15 ngày sau gieo. Hoạt chất Abamectin Scorpion 18EC, Elincol 12ME, Tập kỳ 1,8 EC pha (10 -15ml/bình 16 lít nước), …

Sâu xám (Agrotis ypsilon): Mật độ >3 con/m² xử lý thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC), hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), hoạt chất Permethrin (Pounce 1.5G).

Sâu tơ (Plutella xylostella), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), sâu đục nõn (đục ngọn) (Hetula undalis), sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae): xử lý thuốc hóa học thế hệ mới có hoạt chất Spinosad (Success 25SC), hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine (Marigold 0.36 AS, Sokupi 0.36AS, Sokonec 0.36AS …), thuốc sinh học Bt (Delfin WG, Crymax 35WP, Kuraba WP,…), hoạt chất Emamectin benzoate (Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…), hoạt chất Abamectin (Elincol 12ME, Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Soka 24.5EC, Plutel 1.8EC…).

Rệp (Brevicoryne brassicae) : Là môi giới truyền một số bệnh virus. Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Trebon 30EC, Actara 25WP, …để phòng trừ.

– Chết thắt cây con do nấm Rhizoctonia solani và Pythium ultinum gây ra ở 2 thời kỳ của cây trước nảy mầm và sau nảy mầm.

– Bệnh sương mai do nấm Bremia lactucae gây ra khi độ ẩm đất và không khí quá cao. Dùng Mancozep phun 5 ngày 1 lần, luân canh cây trồng có hiệu quả hơn.

– Bệnh thối thân do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra, vết bệnh xuất hiện ở phần thân gần đất, sau đó lan đến lá bị khô, cây gục xuống và chết, trong thân mô cây bị thối nhũn. Bào tử nấm sống nhiều năm trong đất, dùng giống chống bệnh và phải luân canh với cây trồng khác họ.

– Bệnh thối rễ do nấm Pythium ultinum gây ra, xuất hiện khi đất dí chặt, tưới quá nhiều nước, cần làm cho đất thông thoáng, bón thêm vật liệu hữu cơ cho đất tơi xốp.

– Bệnh cháy lá do vi khuẩn Xanthomonas gây hại, vết bệnh xuất hiện và gây hại trên lá già sát mặt luống sau lan lên lá trên. Để hạn chế bệnh hại cần tiến hành luân canh cây trồng, dọn sạch tàn dư bệnh, sử dụng giống chống chịu bệnh, khi bệnh nặng cần tiến hành phun thuốc kịp thời, sử dụng thuốc Kasuran 47 WP để phun.

– Bệnh thối nhũn bắp cải do vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra, bệnh hại nặng trên những chân ruộng trũng thấp, bón thừa đạm và đặc biệt sau những trận mưa. Nên chọn chân ruộng cao ráo, sạch sẽ để trồng, bón phân cân đối, có thể sử dụng thuốc Kasumin 2 SL, Kasuran 47 WP để phun phòng đặc biệt sau những trận mưa.

– Bệnh thối hạch trên lá do nấm Sclerotinia sclerotium: gây hại nặng vào mùa mưa, phun thuốc khi bệnh xuất hiện. Bệnh nặng có thể phun thuốc 2, 3 lần cách nhau từ 5 – 7 ngày, xử lý một trong các loại thuốc có hoạt chất Chlorothalonil (Daconil 75WP, Arygreen 75WP, …), hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil MZ – 72WP, Romil 72WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP, Zintracol 70WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP).

– Bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora brassicae gây hại, đây là bệnh phổ biến và nghiêm trọng tại các vùng chuyên trồng rau họ thập tự. Hiện chưa có thuốc đặc trị bệnh nên biệp pháp hiệu quả nhất là luân canh cây trồng, vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng trước khi trồng và sau khi thu hoạch, sử dụng phân bón cân đối hợp lý.

– Tuyến trùng gây bệnh sưng rễ ( Meloidogyne sp): dùng các loại thuốc Sincosin 0,56 SL 0,1 % để xử lý hạt, xử lý cây con lúc trồng và phun thêm một lần vào 10 ngày sau trồng.

III. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Thu hoạch

Thời gian thu hoạch tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc và đặc điểm khí hậu, đất đai từng vùng. Thu hoạch khi bắp cuốn chặt, thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát, thu hoạch nhẹ nhàng, tránh dập nát, hư hỏng; dùng các thùng, rổ sạch gom, thu, phân loại, xếp vào các dụng cụ vận chuyển về phòng sơ chế và bảo quản, tránh để dập nát, xây sát hoặc tiếp xúc với đất.

Loại bỏ quả có vết sâu bệnh hại, dị dạng. Không rửa nước trước khi đóng gói và đưa vào bảo quản cũng như vận chuyển phụ vụ thị trường.

Thời điểm thu hoạch phải đảm bảo đúng thời gian cách ly theo chỉ dẫn trên bao bì hóa chất, thuốc BVTV.

Sơ chế

Nhà sơ chế, các thiết bị dụng cụ, vật tư, đồ chứa, phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.

Chất lượng nước sơ chế tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.

Đóng gói

Trước khi đóng gói, cần loại bỏ lá già, lá sâu bệnh, phân loại, rửa sạch. Đóng gói theo nhu cầu sử dụng, ghi nhãn theo quy định để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

 Bảo quản

Bắp cải được bảo quản nơi thoáng mát hoặc kho lạnh, có thể làm giàn nhiều tầng để xếp khi vận chuyển, tránh không để chất đống gây dập nát và ảnh hưởng đến hô hấp.

Sản phẩm

Bắp cải an toàn sau thu hoạch, sơ chế để tiêu thụ trên thị trường hoặc chế biến phải đạt các chỉ tiêu chất lượng quy định.

Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.

Từ khóa » Trồng Bắp Cải