Quyền Im Lặng Trong Tố Tụng Hình Sự - Phamlaw

Quyền im lặng trong tố tụng hình sự

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm bảo vệ quyền con người trên mọi phương diện. Bảo đảm thực hiện quyền im lặng của bị cáo trong xét xử vụ án hình sự đã được Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ghi nhận. Quyền này được thể hiện xuyên suốt từ khi bị bắt, bị khởi tố cho đến xét xử. Để hiểu rõ hơn về quyền im lặng trong tố tụng hình sự, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

MỤC LỤC BÀI VIẾT

Toggle
  • Quyền im lặng là gì?
  • Nội dung quyền im lặng trong xét xử vụ án hình sự
  • Quy định về quyền im lặng và các đảm bảo pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam
    • Quyền im lặng thông qua các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự
    • Quyền im lặng thông qua các quy định về quyền của người bị buộc tội
  • Một số vấn đề đặt ra trong điều tra vụ án hình sự

Quyền im lặng là gì?

Ở nước ta, “quyền im lặng” không được quy định cụ thể trong luật. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không nêu khái niệm về “quyền im lặng”, nhưng đã cụ thể hóa một số nguyên tắc cơ bản về quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp năm 2013 như: Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” (Điều 13); “Xác định sự thật của vụ án” (Điều 15); “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự” (Điều 16); “Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” (Điều 26). Điều 59 đến Điều 62 BLTTHS năm 2015 quy định quyền của người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được “Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội”. Quyền này được thể hiện xuyên suốt từ khi bị bắt, bị khởi tố cho đến xét xử.

Quyền im lặng là quyền của mỗi cá nhân và họ được phép giữ im lặng và từ chối trả lời các câu hỏi trước Tòa. Quyền im lặng là quyền của nghi phạm, của người bị kháng cáo, trong một vụ án bị can, bị cáo có quyền im lặng, không phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hay tự buộc mình có tội. Luật pháp công nhận quyền này căn bản phán xử dựa trên chứng cứ. Theo quyền này, một công dân được mặc định là vô tội cho đến khi các cơ quan pháp luật chứng minh được người đó có tội. Mọi lời khai không có chứng kiến của luật sư đều không có giá trị pháp lý trừ trường hợp người bị buộc tội không cần luật sư. Điều này sẽ góp phần loại trừ tình trạng ép cung, dùng nhục hình để lấy lời khai giả.

Nội dung quyền im lặng trong xét xử vụ án hình sự

Thứ nhất, Tự chủ khai báo

Tự chủ khai báo là việc bị cáo lựa chọn việc khai báo mà không phụ thuộc vào bất kỳ sự tác động từ các yếu tố khác, việc tự chủ khai báo là nội dung nhằm giúp cho các lời khai của bị cáo thống nhất. Tại phiên tòa, tự chủ khai báo bao gồm các nội dung sau: Bị cáo giữ nguyên lời khai tại các phiên tòa trước hoặc trong hồ sơ vụ án mà không khai thêm các nội dung khác; Lựa chọn lời khai phù hợp; Đề nghị nội dung hỏi và hỏi người nào.

Thứ hai, Chủ động sử dụng chứng cứ

Trong giai đoạn điều tra, truy tố, vì nhiều lý do khác nhau, các chứng cứ không được thu thập đầy đủ, tại phiên tòa việc bị cáo có quyền sử dụng chứng cứ có lợi để bảo vệ mình là một nội dung của quyền im lặng và thực tiễn một số vụ án gần đây cho thấy, khi vụ án được đẩy lên cao gây bất lợi cho bị cáo thì lúc này bị cáo hoặc người tham gia tố tụng khác xuất trình chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ ba, Đề nghị người bào chữa thực hiện việc tranh tụng tại phiên tòa

Bị cáo có quyền tự bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nhưng do trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế và những lý do, điều kiện nhất định nên không phải bị cáo nào cũng có khả năng thực hiện hiệu quả quyền im lặng. Do đó, quy định về quyền nhờ người bào chữa tham gia hỏi và trả lời là một bảo đảm quan trọng để bị cáo thực hiện các quyền im lặng.

Thứ tư, Không buộc nhận mình có tội

Chứng minh tội phạm là một quá trình, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, tại phiên tòa có căn cứ hay không có căn cứ để chứng minh hành vi phạm tội thì bị cáo không buộc tự nhận mình có tội, đây là một nội dung quan trọng trong quyền im lặng của bị cáo.

Quy định về quyền im lặng và các đảm bảo pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam

Quyền im lặng được thể hiện ở hai nội dung:

Thứ nhất, quyền im lặng được thể hiện thông qua các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự;

Thứ hai, quyền im lặng thể hiện qua quy định về quyền của bị can, bị cáo.

Quyền im lặng thông qua các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự

Hai nguyên tắc cơ bản thể hiện quyền im lặng là nguyên tắc suy tắc suy đoán vô tội và nguyên tắc xác định sự thật vụ án.

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội như sau:  “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.

Bên cạnh đó, Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về nguyên tắc xác định sự thật vụ án: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội”.

Quyền im lặng thông qua các quy định về quyền của người bị buộc tội

Quyền im lặng được thể hiện tại điểm d Khoản 1 Điều 60; điểm h Khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Nội dung các điều luật đều thể hiện bị can, bị cáo có quyền: “Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội”.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền im lặng được hiểu là quyền của người bị buộc tội (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo) trong việc khai báo các thông tin về người bị buộc tội và những tình tiết của vụ án. Việc trình bày lời khai là quyền của người bị buộc tội, đó không phải là nghĩa vụ buộc phải thực hiện. Bởi lẽ, nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng.

Đối với những vấn đề bất lợi, họ không buộc phải khai báo, không trả lời, không buộc phải đưa ra những lời khai chống lại chính mình và đứng trước cơ quan tiến hành tố tụng, họ không buộc phải nhận mình có tội. Đó là sự biểu hiện của quyền im lặng. Trường hợp người bị buộc tội không khai báo, cơ quan nhà nước không có quyền buộc họ phải khai báo bằng các biện pháp không hợp pháp. Việc bị can, bị cáo không trả lời cơ quan, người tiến hành tố tụng những điều bất lợi cho bản thân sẽ không bị coi là tình tiết tăng nặng.

Một số vấn đề đặt ra trong điều tra vụ án hình sự

Với các quy định mới của Bộ luật TTHS năm 2015 liên quan đến “quyền im lặng” nêu trên, để bảo đảm tốt quyền con người nói chung, quyền của người bị buộc tội nói riêng, cơ quan điều tra cần quán triệt thực hiện một số vấn đề sau:

Thứ nhất, cần thống nhất nhận thức các quy định về quyền khai báo của người bị buộc tội trong giai đoạn điều tra

Theo cách hiểu chung nhất thì “quyền im lặng” là quyền không khai báo khi không có sự tư vấn, chứng kiến của luật sư. Nhưng “im lặng” không đồng nhất với “không khai báo” và hoàn toàn không được hiểu là không khai báo bất cứ điều gì trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng. Như vậy, im lặng chỉ được thực hiện trong một giới hạn nhất định, đó là khi chưa có người bào chữa thì người bị buộc tội sẽ có quyền không khai báo bất kỳ điều gì liên quan đến vụ việc, vụ án. Kể cả trong trường hợp có sự chứng kiến của người bào chữa thì họ cũng không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.

Thứ hai, cơ quan điều tra các cấp cần đổi mới tư duy tố tụng trong quá trình điều tra vụ án

Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, cơ quan điều tra có vai trò hết sức quan trọng và chủ yếu trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh sự thật của vụ án. Vì vậy, cơ quan điều tra phải quán triệt nguyên tắc suy đoán vô tội, trọng chứng hơn trọng cung; khắc phục triệt để biểu hiện đem “nguyên tắc suy đoán có tội” thay cho “nguyên tắc suy đoán vô tội” trong quá trình chứng minh tội phạm. Đây phải được xác định là việc thay đổi tư duy tố tụng mang tính căn bản và là đòi hỏi khách quan trong tiến trình cải cách tư pháp ở nước ta.

Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ điều tra viên và tăng cường điều kiện vật chất cho cơ quan điều tra

Việc nâng cao chất lượng trước hết ở chỗ cần tổ chức tập huấn để điều tra viên nắm vững các quy định của pháp luật về điều tra để thực hiện cho đúng; tiếp đó là nâng cao kỹ năng phát hiện, thu thập, phân tích, đánh giá chứng cứ và cuối cùng là các kỹ năng bổ trợ cần thiết khác như ngoại ngữ, tin học, pháp luật quốc tế. Tăng cường điều kiện vật chất nhất là việc trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường, giám định, thu thập dữ liệu điện tử để cơ quan điều tra có đủ năng lực thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về quyền im lặng trong tố tụng hình sự. Nếu còn vướng mắc, băn khoăn, Quý khách hàng vui lòng kết nối tổng đài 1900 để được tư vấn. Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)Có thể bạn quan tâm
  • Mẫu giấy ủy quyền tham gia tố tụng dân sựMẫu giấy ủy quyền tham gia tố tụng dân sự
  • Thẩm quyền giải quyết ly hôn như thế nào ?Thẩm quyền giải quyết ly hôn như thế nào ?
  • Thủ Tục Giải Thể Công Ty Tại Long Biên Chất Lượng Đúng LuậtThủ Tục Giải Thể Công Ty Tại Long Biên Chất Lượng Đúng Luật
  • Hợp đồng- Yếu tố duy trì sự ổn định trong các hoạt động kinh doanh
  • Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệpNộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
  • Điều kiện thành lập công ty Bất động sảnĐiều kiện thành lập công ty Bất động sản
  • Thủ tục thực hiện định giá đất cụ thểThủ tục thực hiện định giá đất cụ thể
  • Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tăng vốn điều lệ năm 2018Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tăng vốn điều lệ năm 2018
  • Bồi thường thiệt hại do súc vật gây raBồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
  • Thủ tục tái thẩm trong vụ án Dân sự

Bài viết cùng chủ đề

  • Tiền lương, thù lao của Chủ tịch Hội đồng thành viên
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh không thông báo có bị xử phạt không?
  • Tín dụng đen
  • Quy định về công ty niêm yết
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
  • Đăng ký biến động đất đai khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
  • Đổi sổ đỏ sang sổ hồng theo quy định mới nhất
  • Hợp đồng vay tiền cá nhân với công ty

Từ khóa » Trọng Chứng Hơn Trọng Cung Là Gì