Quyền Tác Giả Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam - InvestOne Law Firm

Quyền tác giả là một khái niệm đã được quy định rõ trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ. Đây là quyền hợp pháp của một tác giả (có thể là một cá nhân hoặc pháp nhân) đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra, bao gồm 2 quyền là quyền nhân thânquyền tài sản.

Quyền nhân thân

Là những quyền chỉ thuộc về riêng cá nhân tác giả, không thể chuyển giao cho bất kì ai dưới bất kì hình thức nào thậm chí ngay cả trong trường hợp tác giả đã chết. Đó là các quyền:

  1. Được đặt tên cho tác phẩm;
  2. Được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
  3. Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  4. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  5. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Là quyền được hưởng những lợi ích phát sinh từ đối tượng sở hữu công nghiệp mà tác giả sáng tạo ra. Đó là các quyền:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Quyền tác giả được sinh ra với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả đối với tài sản trí tuệ mà mình sáng tạo ra. Cần nhấn mạnh rằng Quyền này chỉ được công nhận khi tác phẩm có tính sáng tạo (mới), là duy nhất.

Chủ sở hữu quyền tác giả

Tại Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ có định nghĩa: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Theo chúng tôi, định nghĩa này là chưa chặt chẽ, bởi Quyền tác giả bao gồm Quyền nhân thân và Quyền tài sản, nên đáng ra Chủ sở hữu quyền tác giả phải nắm toàn bộ nội dung quyền tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Nhưng theo định nghĩa tại Điều 36 cho thấy Chủ sở hữu quyền tác giả chỉ nắm Quyền tài sản chứ không hề nắm Quyền nhân thân.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 39 thì: Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả hoặc Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả thì có thêm quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Đây chỉ là một phần của Quyền nhân thân. Do đó, thuật ngữ “Chủ sở hữu quyền tác giả” nên được hiểu chính xác là “Chủ sở hữu tác phẩm”.

Chủ sở hữu tác phẩm có quyền gì?

Có toàn quyền sử dụng, bán, cho thuê,… ví dụ:

  • Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác;
  • Chuyển thể tác phẩm (từ truyện thành phim, từ văn bản thành âm thành,…);
  • Tái bản dưới mọi hình thức;
  • Công khai chia sẻ đến công chúng (báo chí, truyền hình,…);
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao (đối với phần mềm máy tính, bản thu âm, video,…);

Đối tượng bảo hộ quyền tác giả:

  1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  3. Tác phẩm báo chí ;
  4. Tác phẩm âm nhạc ;
  5. Tác phẩm sân khấu ;
  6. Tác phẩm điện ảnh (phim);
  7. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  8. Tác phẩm nhiếp ảnh;
  9. Tác phẩm kiến trúc;
  10. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ;
  11. Chương trình, phần mềm máy tính;
  12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

  1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin ;
  2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính , văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của các văn bản đó;
  3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Quyền tác giả được bảo hộ bao lâu?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, những yếu tố sau đây sẽ được bảo hộ mãi mãi:

  1. Tên của tác phẩm;
  2. Tên thật hoặc bút danh của tác giả;
  3. Sự toàn vẹn của tác phẩm;

Ngoài những yếu tố trên, tác phẩm sẽ có thời gian bảo hộ hữu hạn tùy theo đó là loại tác phẩm gì. Cụ thể như sau:

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng:

  • Thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ lần đầu tiên công bố.
  • Nếu tác phẩm chưa được công bố sau 25 năm kể từ khi được tạo ra thì thời hạn bảo hộ là 100 năm tính từ lúc tác phẩm được tạo ra.
  • Nếu là tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả thì tác phẩm được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.

Đối với các tác phẩm không phải là tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng:

  • Thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.
  • Nếu có nhiều tác giả thì thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt sau 50 năm kể từ khi tác giả cuối cùng chết.

Sau khi tác giả chết, quyền sở hữu tác phẩm sẽ thuộc về người được thừa kế. Trường hợp không có người thừa kế thì tác phẩm thuộc sở hữu của nhà nước.

Khi thời hạn bảo hộ chấm dứt thì tác phẩm sẽ thuộc về nhân loại. Bất cứ ai cũng có thể sử dụng mà không cần phải xin phép, trả phí.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Đối với việc sử dụng thương mại tác phẩm đã công bố, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 quy định rằng: Các tổ chức sử dụng phải trả tiền thù lao, nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức thù lao và phương thức thanh toán sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ áp dụng theo quy định của Chính phủ hoặc kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Tất cả các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu đều bị coi là vi phạm bản quyền. Ví dụ:

  • Chiếm đoạt, mạo danh tác giả;
  • Công bố, phân phối, sử dụng hoặc sao chép lại tác phẩm khi chưa xin phép tác giả;
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
  • Thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác;

Tuy nhiên, pháp luật cũng có những quy định hạn chế quyền của tác giả trong một số trường hợp nhất định, cho phép người khác sử dụng tác phẩm của tác giả mà không phải xin phép, không phải trả thù lao. Quy định này gọi là sử dụng hợp lý hoặc sử dụng cá nhân (xem chi tiết) mà về cơ bản là nhằm giải quyết hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và những người khác trong xã hội ở một mức độ có thể chấp nhận được.

Xem thêm: Thực thi quyền sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả tự động phát sinh mà không cần đăng ký

Theo luật, Quyền tác giả là quyền tự động phát sinh ngay khi tạo ra tác phẩm. Tức là dù bạn chưa đăng ký thì bạn vẫn có quyền tác giả với các tác phẩm của mình. Tuy nhiên trên thực tế, nếu xảy ra tranh chấp thì rất khó chứng minh. Đó là lý do bạn nên đi đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Cục Bản Quyền. Đây là cơ sở pháp lý chắc chắn nhất giúp bạn chứng minh đó là sáng tạo của mình.

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả
Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả

Khác với nhãn hiệu, đối với quyền tác giả, pháp luật chỉ bảo hộ về mặt hình thức chứ không bảo hộ nội dung. Sự sáng tạo được bảo vệ ở đây là sự sáng tạo về việc chọn lọc và sắp xếp từ ngữ, màu sắc, tình tiết,… Do vậy, về nội dung, cốt truyện, ý tưởng,… của các tác phẩm có thể rất tương tự nhau nhưng chỉ cần khác nhau về cách thức thể hiện thì sẽ được coi là tác phẩm gốc và đủ điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, nếu xảy ra tranh chấp hoặc khi phát hiện vi phạm, bản thân tác giả là người phải chứng minh về mặt nội dung của tác phẩm.

Ở nước ta hiện nay vấn đề bảo hộ quyền tác giả nói chung còn rất yếu kém. Nhận thức của người dân vẫn còn chưa cao nên các hành vi vi phạm bản quyền vẫn xảy ra thường xuyên mà không hề bị xử lý.

Một số câu hỏi thường gặp

Thế nào là đồng tác giả (co-authorship)?

Pháp luật Việt Nam về Sở hữu trí tuệ định nghĩa về thuật ngữ “đồng tác giả” như sau: Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp tham gia sáng tạo một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Người hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Có nghĩa là, quyển sách có 500 trang, dù bạn chỉ viết 1 trang cũng được coi là đồng tác giả của quyển sách.

Khi nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả?

Vấn đề này được quy định rất rõ tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Chúng tôi đã viết riêng một bài diễn giải chi tiết từng trường hợp. Các bạn xem tại đây: Sử dụng hợp lý tác phẩm không phải xin phép.

Ngày cập nhật: 07/09/2022

Xin lưu ý: Nội dung và các văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn xem bài viết. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác nhất, bạn vui lòng gọi hotline để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Từ khóa » định Nghĩa Về Từ Tác Giả