Quyết định đưa Vụ án Ra Xét Xử Theo Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự

Việc đưa vụ án ra xét xử được Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định rất rõ ràng, bằng quyền hạn của mình Thẩm phán của Toà án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử khi xét thấy vụ án đã có đủ căn cứ về các thông tin của nguyên đơn, bị đơn, có quyết định Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa. Dưới đây, Luật Dương Gia xin gửi tới bạn đọc bài viết tham khảo chi tiết về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Quyết định đưa vụ án ra xét xử được quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự

“Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;

e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, nếu có;

g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.”

Theo đó:

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có đủ nội dung là sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí và theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được ban hành chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày mở phiên tòa.

– Để không phải hoãn phiên toà và bảo đảm đúng quy định của BLTTDS, trong trường hợp Hội thẩm nhân dân được phân công tham gia xét xử không tiếp tục tham gia xét xử được sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì đồng thời với việc phân công Hội thẩm nhân dân chính thức, cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi họ tên Hội thẩm dự khuyết vào quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Tòa án ra quyết định, không phân biệt vụ án đó Viện kiểm sát cùng cấp có tham gia phiên tòa hay không.

Trong trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tỏa, thì Tòa án gửi hồ sơ vụ án dân sự cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Như vậy, quyết định đưa vụ án ra xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có thời gian ra quyết định, tên cơ quan ra quyết định, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các thông tin liên quan đến người bị ra quyết định hoặc người yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án

2. Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

2.1. Thời hạn xét xử vụ án

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định cụ thể tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

– Thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

– Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 và các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

– Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 30 và các vụ án tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan:

– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật.

– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm:

– Đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án;

– Văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.

Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.

– Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

– Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

– Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

– Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

2.3. Các quyết định trong thời hạn chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, tùy từng trường hợp mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

– Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

– Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.

Trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2.4. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Khi tiến hành hòa giải theo thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.

Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

2.5 Quyết định đưa vụ án ra xét xử

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Từ khóa » định đưa Vụ án Ra Xét Xử