Rà Soát Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Hằng Năm Và Xác định Hộ Có Mức ...

Kế hoạch nhằm xác dịnh kịp thời số hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh hằng năm và hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện thoát nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của địa phương và đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn thành phố; xác định hộ gia đình có mức sống trung bình làm cơ sở phân loại hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nuớc theo quy định. Đối tượng rà soát bao gồm: hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ rơi vào hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; hộ nghèo còn sức lao động có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo trong năm.

Theo chuẩn Trung ương về tính điểm mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1) khu vực nông thôn từ 140 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, hoặc đối với khu vực thành thị từ 175 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống. Theo chuẩn thành phố về tính điểm mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1) khu vực nông thôn từ 170 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, hoặc đối với khu vực thành thị từ 195 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Khảo sát mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 1 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn Trung ương khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 140 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 175 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 140 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 175 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm.

Theo chuẩn thành phố, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 170 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 195 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 170 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 195 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm.

Tiêu chí xác định hộ gia đình có mức sống trung bình theo chuẩn Trung ương khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 1.500.000 đồng/người/tháng đến 2.250.000 đồng/ngườí/tháng; đối với khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 2.000.000 đồng/người/tháng đến 3.000.000 đồng/người/tháng

Theo chuẩn thành phố, hộ gia đình có mức sống trung bình khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 2.000.000 đồng/người/tháng đến 3.000.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người người trên 2.500.000 đồng/người/tháng đến 3.750.000 đồng/người/tháng.

UBND thành phố giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố do Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nổng thôn, lãnh đạo Cục Thống kê, Ngân hàng Chính sách xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan. Xây dựng, hướng dẫn bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và hộ gia đình có mức sống trung bình; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

Đồng thời, tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và hộ gia đình có mức sống trung bình; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc UBND quận, huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo đúng quy trình và thời gian quy định; hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình có mức sống trung bình, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của quận huyện trong trường hợp kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại; tổng hợp, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo dõi, giám sát; cập nhật, phân tích kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nglièo vào phần mềm quản lý của thành phố; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.

UBND các quận, huyện có nhiệm vụ thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quận, huyện do Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, giúp Chủ tịch UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch rà soái hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên dịa bàn; tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hảng năm và quy trình xác định hộ gia đình có mức sống trung bình, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ gia đình có mức sống trung bình, hộ làm nông nghiệp, làm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.

UBND thành phố giao UBND các quận, huyện ban hành và chỉ đạo triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ gia đình có mức sống trung bình, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; chỉ đạo Chủ tịch UBND phường, xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố theo quy định; phê duyệt kết quả xác định hộ có mức sống trung bình và hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm trên địa bàn.

UBND các phường, xã có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phường xã do Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn xã làm Trưởng ban, giúp Chủ tịch UBND phường, xã xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên đia bàn; phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

Bên cạnh đó, tổ chức lực lượng rà soát viên tham gia và thực hiện rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo quy định; xác định hộ gia đình có mức sống trung bình; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định. Chủ tịch UBND phường, xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giây chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ gia đình có mức sống trung bình; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

UBND các phường, xã tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo hằng năm trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Báo cáo kết quả để UBND quận, huyện thẩm định có ý kiến phê duyệt kết quả; ban hành Quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ mới công nhận trên địa bàn; báo cáo kết quả xác định hộ gia đình có mức sống trung bình, hộ gia đình làm nông nghiệp ngư nghiệp có mức sống trung bình hằng theo quy định.

THÁI BÌNH

Từ khóa » Tổng Rà Soát Hộ Nghèo