Rà Soát, Tổng Rà Soát Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Và Xác định Hộ Làm ...

Ngày 29/8/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch số 164/KH-UBND về rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Nhằm rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên phạm vi toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho giai đoạn 2022-2025. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, Kế hoạch đề ra các nội dung thực hiện đó là:

1. Rà soát đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020), quy định mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên. Đối với khu vực thành thị là 900.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

Đối với mức chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 ở nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản dưới 30 điểm; thành thị từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và tiêu chí thiếu hụt như trường hợp ở khu vực nông thôn.

Đối tượng, phạm vi rà soát là hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

2. Tổng hợp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025): Giai đoạn 2022-2025, quy định mức chuẩn hộ nghèo được nâng lên. Đối với khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Đối với khu vực thành thị là 2.000.000 đồng trở xuống và tiêu chí thiếu hụt như trường hợp ở khu vực nông thôn.

Đối với mức chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 ở nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản; thành thị là 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Đối tượng, phạm vi rà soát là hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 (giai đoạn 2022 – 2025), quy định chuẩn hộ có mức sống trung bình khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. Khu vực thành thị trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đối tượng là hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.

Thời gian thực hiện đối với rà soát và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo định kỳ hằng năm thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến ngày 14/12/2021; đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng. Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh, giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc chỉ đạo thực hiện công tác rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời gian quy định; tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm; tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trong năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.

T.Hoa (Văn phòng)

Từ khóa » Tổng Rà Soát Hộ Nghèo