Rút đơn Tố Cáo, Công Dân Có Quyền Tố Cáo Lại Không?
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Hành chính
- Rút đơn tố cáo, công dân có quyền tố cáo lại không?
Nội dung bài viết [Ẩn]
- Tố cáo là gì?
- Người tố cáo có quyền rút tố cáo không ?
- Xử lý việc rút đơn tố cáo của người tố cáo
- Rút đơn tố cáo, có được tố cáo lại không?
- Mẫu đơn rút tố cáo
- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Tố cáo là một phương thức giúp công dân thực hiện quyền dân chủ của mình. Đồng thời đây cũng là cách thức giúp phát hiện kịp thời những sai phạm, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức cá nhân, từ đó có những biện pháp xử lý nghiêm minh. Tố cáo thể hiện bản chất của một Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vậy nếu người tố cáo rút đơn tố cáo thì có thể tố cáo lại không ? Bài viết dưới đây cung cấp tới bạn đọc những nội dung pháp lý cơ bản về tố cáo.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): (024) 66 527 527
Tố cáo là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo năm 2018: "Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Tố cáo bao gồm 2 loại:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: (i) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (ii) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (iii) Cơ quan, tổ chức.
Người tố cáo có quyền rút tố cáo không ?
Điều 9 Luật tố cáo năm 2019 quy định về quyền của người tố cáo: "1. Người tố cáo có các quyền sau đây:...đ) Rút tố cáo".
Điều 33 Luật tố cáo năm 2018 quy định về rút tố cáo cụ thể: "1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Như vậy theo quy định pháp luật, người tố cáo có quyền rút tố cáo, có thể rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo. Tuy nhiên, việc rút tố cáo phải được thực hiện trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo.
Đồng thời việc rút tố cáo phải được lập thành văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
Hiện nay văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo.
Xử lý việc rút đơn tố cáo của người tố cáo
Đối với trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định pháp luật.
Trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ giải quyết việc tố cáo.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định pháp luật. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định của Luật tố cáo.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
Rút đơn tố cáo, có được tố cáo lại không?
Về bản chất, tố cáo được công dân sử dụng khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tố chức, cá nhân.
Đồng thời, việc rút tố cáo được thực hiện trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Như vậy, đối với đơn tố cáo đã được công dân rút tố cáo theo đúng quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền chưa giải quyết bằng một văn bản, quyết định.
Điều 29 Luật tố cáo năm 2018 quy định về thụ lý tố cáo bao gồm các điều kiện sau:
(i) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật tố cáo năm 2018 (quy định về tiếp nhận tố cáo);
(ii) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;
(iii) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
(iv) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, hiện nay không có quy định nào cấm người tố cáo đã rút đơn tố cáo không được tố cáo lại. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho công dân, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của bất kỳ cơ quan, tổ chức cá nhân nào.
Công dân thực hiện việc tố cáo theo quy định pháp luật tại Luật tố cáo năm 2018.
Mẫu đơn rút tố cáo
Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
…(1)…, ngày... tháng...năm...
ĐƠN RÚT TỐ CÁO
Kính gửi: …………………..(2)……………………….
Tên tôi là:…………………………………………(3) …………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Tôi đề nghị với …………………….(2)....cho tôi rút nội dung tố cáo ………………………(4)
NGƯỜI RÚT TỐ CÁO (3) (Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Chức vụ, chức danh của người giải quyết tố cáo.
(3) Họ và tên người làm đơn rút tố cáo. Trường hợp nhiều người tố cáo thì có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người đại diện hoặc những người tố cáo.
(4) Ghi rõ từng nội dung tố cáo được rút hoặc rút toàn bộ nội dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày ...tháng... năm....
Xem thêm: Áp dụng bảo lĩnh để được tại ngoại, pháp luật quy định thế nào?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
- Từ khóa
- mẫu đơn rút tố cáo
Thu hồi đất sạt lở tại Quảng Ninh: 'dân' kiện 'quan', vì sao?
Bài viết tiếpHồ sơ cần chuẩn bị khi bố mẹ tặng cho đất con cái
Luật sư Nguyễn Thị Yến
https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-thi-yen/ Luật sư Nguyễn Thị Yến - Phó giám đốc Công ty Luật TNHH Everest. Luật sư Yến có hơn 5 năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự facebook [#176] Created with Sketch. youtube [#168] Created with Sketch. twitter [#154] Created with Sketch.Bài viết liên quan
THÊM TỪ TÁC GIẢ
Hành chínhNhân dân lao động có được quyền tham gia quản lý...
Hành chínhQuyết định hành chính là gì? Các loại quyết định hành...
Hành chínhRút đơn tố cáo, công dân có quyền tố cáo lại...
Hành chínhĐổi thẻ Căn cước công dân (thực hiện tại cấp huyện)...
Hành chínhTrích lục khai tử? Ai có thể thực hiện?
Bài viết nổi bật‘Cho thuê sim’, tại sao lại trở thành tội phạm?
Dân sựHợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Những lưu...
Kiến thức Dân sựĐiều kiện và thủ tục nhận con nuôi đi mỹ
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm
Trả lời.3 năm trước Thông tin người gửi Bình luậnNHIỀU NGƯỜI QUAN TÂM
Quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp...
21/06/2020Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước
02/12/2019Phân biệt pháp luật với các quy tắc xử sự...
01/01/2020Thủ tục xác nhận hai Chứng minh nhân dân cùng...
14/04/2020TIN TỨC NÓNG
Hiến phápPháp luật chủ nô
Kiến thức Doanh nghiệpCác giải pháp quản trị bất trắc của yếu tố...
Sở hữu trí tuệDịch vụ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền...
Kiến thức Dân sựCó nên thuê mua nhà ở xã hội hay không?...
Bài viết mới
Pháp luật chủ nô
Các giải pháp quản trị bất trắc của yếu tố môi trường
Sự cần thiết của quản trị
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền uy tín tại Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Tư vấn qua Mail Chỉ đường Liên hệ 024 66 527 527 0.19516 sec| 1072.5 kbTừ khóa » Xin Rút đơn Tố Cáo
-
Mẫu đơn Rút Tố Cáo (Mẫu 02) Và Hướng Dẫn Thủ Tục Rút Tố Cáo
-
ĐƠN XIN RÚT ĐƠN TỐ CÁO | LUẬT HT LEGAL VN
-
Một Số Vấn đề Trao đổi Khi Xử Lý Việc Rút Tố Cáo
-
Đơn Xin Rút đơn Tố Cáo Bao Gồm Nội Dung Gì? (Cập Nhật 2022)
-
[DOC] Mẫu đơn Rút Tố Cáo - Sở Nội Vụ Nam Định
-
Đơn Rút Tố Cáo 2022 - Mẫu 02 Nghị định 31/2019/NĐ-CP
-
Mẫu đơn Xin Rút Yêu Cầu Khiếu Nại, Tố Cáo - WIKI LUẬT
-
Người Có đơn Tố Cáo đã Tự Rút đơn Thì Xử Lý Thế Nào?
-
Các Nguyên Tắc Giải Quyết Tố Cáo đối Với Tổ Chức đảng Và đảng Viên
-
Quyền Rút Tố Cáo Theo Quy định Của Luật Tố Cáo 2018
-
Đơn Xin Rút Tố Cáo Và Hướng Dẫn Chi Tiết - Thư Viện Luật
-
Cô Gái Bị Gửi Thư 'xin Ngủ Cùng' Rút đơn Tố Cáo - VTC News
-
Người Tố Cáo Có Quyền Rút Toàn Bộ Hoặc Một Phần Nội Dung Tố Cáo
-
Mẫu đơn Xin Rút Yêu Cầu Khiếu Nại, Tố Cáo - Luật LVN