Sán Não ** [81 Cases]

I. Đại cương

– Nhiễm ấu trùng sán dây lợn hệ thần kinh trung ương (Neurocysticercosis) là bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất của hệ thần kinh do sán dây lợn Taenia solium và là nguyên nhân chính của bệnh động kinh ở các nước đang phát triển. – Bệnh thường gặp ở Trung và Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi có liên quan đến vấn đề vệ sinh kém. – Hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng ở độ tuổi 15-40 tuổi. – Bệnh học: người là vật chủ cuối cùng khi nuốt phải ấu trùng, rồi phát triển trong ruột non và gây bệnh đường ruột. Tuy nhiên, nếu trứng bị nuốt vào người trở thành vật chủ trung gian và khi chúng trưởng thành, ấu trùng giải phóng vào máu. Các nang sán có thể ở não, tủy sống, mắt, cơ và mô dưới da. Các vị trí nang sán tại não và mắt dễ gây tử vong và có tỷ lệ mắc nhiều nhất. Não là vị trí hay gặp nhất của ấu trùng sán lợn: 60- 90%. – Lâm sàng: + Có sự thay đổi về khoảng thời gian giữa điểm nhiễm trùng và khởi phát triệu chứng (từ 1-30 năm). + Co giật: triệu chứng phổ biến nhất và là nguyên nhân phổ biến nhất gây co giật ở người lớn trẻ tuổi ở các khu vực lưu hành bệnh. + Đau đầu + Não úng thủy + Thiểu hụt thần kinh khu trú + Hội chứng Bruns: gây ra bởi các nang sán ở não thất III và IV.

Sán não

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh   NỘI DUNG WEB » 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàng   ĐỐI TƯỢNG » Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA   Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !   Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoảnTên đăng nhập | EmailMật khẩu Lưu tài khoản Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giai đoạn tổn thương – Giai đoạn nang ấu trùng sống (vesicular): ký sinh trùng còn sống với màng nguyên vẹn, do đó không có phản ứng của vật chủ. – Giai đoạn nang keo (colloidal vesicular): ký sinh trùng chết trong vòng 4-5 năm nếu không được điều trị hoặc sớm hơn nếu được điều trị và dịch nang trở nên đục. Khi màng rò rỉ, phù nề bao quanh nang. Đây là giai đoạn có triệu chứng rõ rệt nhất. – Giai viêm hạt (granular nodular): phù nề giảm khi nang co lại thêm, sự ngấm thuốc vẫn còn. – Giai đoạn vôi hóa (nodular calcified): nang vôi hóa ở giai đoạn cuối, không có phù nề.

Sán não

* Vị trí tổn thương – Nhu mô não: phổ biến nhất. Các nang trong nhu mô thường liên quan đến vùng ranh giới trắng-xám. Chúng thường nhỏ, khoảng 10mm. – Khoang dưới nhện / não thất + Khi ở trong khoang dưới nhện hoặc trong não thất, các nang thường không có đầu sán quan sát thấy. Thông thường, các nang có cường độ tín hiệu tương tự như dịch não tủy, chúng có thể có vôi hóa ngoại vi. + Trong các bể nền, chúng có thể tập hợp thành cụm giống như chùm nho. Các nang thường có đường kính từ 1-2 cm. + Ở những nơi khác trong khoang dưới nhện, đặc biệt là trong khe Sylvian, các nang có thể lớn hơn nhiều (lên đến 9cm). + Trong các não thất, thường có viêm não thất (79%) kèm theo, dẫn đến não úng thủy. – Tủy sống: thường liên quan đến tổn thương nội sọ kèm theo.

II. Chẩn đoán x-quang

– Giai đoạn di chứng có thể thấy các nốt vôi rải rác. – Tổn thương nang sán vôi hóa rải rác phần mềm.

[gallery link="file" ids="49398,124144,124143"]

III. Chẩn đoán CLVT

1. Tổn thương ngoài trục

– Khoảng 10-15% bệnh nhân, kí sinh ở ngoài trục (khoang dưới nhện, não thất, bể não). – Các nang sán khó quan sát thấy. Thường gây viêm não thất, não úng thủy. – Trong bể não: nang sán có đường kính 1-2cm, dịch trong nang ~ dịch não tủy. Các nang tập hợp thành cụm như chùm nho “grape-like” không chứa đầu sán.

2. Tổn thương trong trục

– Tổn thương thường nằm ở ranh giới xám – trắng, phản ánh tính chất lan truyền theo đường máu. – Tổn thương trong trục thường gặp nhất trên hình ảnh là các nang điển hình chứa đầu sán. Nói chung không có phù xung quanh và kém ngấm thuốc viền nhẹ trong giai đọan sớm (giai đoạn nang keo). Phù và ngấm thuốc nói lên phản ứng viêm do bộc lộ kháng nguyên, điều này gây ra động kinh và hầu như thường xảy ra khi kí sinh trùng chết. Điều này thường xảy ra sau 5-10 năm, trong giai đọan tạo keo và tạo mô hạt, khi đó tổn thương có thể giống với mô hạt viêm của bệnh nguyên khác. Trong giai đọan cuối tổn thương bị vôi hóa nhưng có thể còn tiếp tục có chức năng như là một ổ sinh động kinh. – Hầu hết các bệnh nhân chứa kí sinh trùng ở tất cả các giai đọan dẫn đến hình ảnh thường không đồng nhất nhiều dạng tổn thương.

– Giai đoạn tổn thương (Escobar): + Giai đoạn nang ấu trùng sống (Vesicular): nhiều nang tròn 5-15mm, vỏ mỏng, đồng tỷ trọng với dịch não tủy, có hình đầu sán bên trong tăng tỷ trọng kích thước 1-2mm, không có phù não xung quanh, không ngấm thuốc thành nang hoặc ngấm thuốc nhẹ.

[gallery link="file" ids="166935,31344,159184"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="124048,124049,124050,124051,124052,124053"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="124083,124084,124085,124086,124087,124088"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="148900,148901,148902,148903,148904,148905"]

+ Giai đoạn nang keo (Colloidal): phản ứng viêm, vỡ nang, dịch trong nang tăng tỷ trọng, thành nang dày ngấm thuốc, có phù não xung quanh. Đây là giai đoạn có nhiều triệu chứng lâm sàng.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="124063,124065,124066,124067,124068,124069"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="174550,174551,174552,174553,174554"]

+ Giai đoạn viêm hạt (Granular): nang xẹp, giảm phù não xung quanh, ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="2" ids="124078,124079"]

+ Giai đoạn vôi di chứng (Calcified): nốt vôi từ 1-2mm, không có phù não xung quanh. Các nốt vôi hóa nhỏ, thường ở ranh giới trắng-xám. Đó là hình ảnh ký sinh trùng chết => không cần điều trị thuốc.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="124056,124057,124058,124059,124060,124061"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="124072,124073,124074,124075,124076"]

+ Nhiều giai đoạn tổn thương phối hợp:

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40058,40057,40056,40055,40054,40053,40052,40051"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="124311,124312,124313,124314,124315"]

IV. Chẩn đoán MRI

1. Tổn thương trong trục

* Nang ấu trùng sống – Giai đoạn nang ấu trùng sống (Vesicular): biểu hiện cấu trúc dạng nang tín hiệu tương tự dịch não tủy. Tín hiệu cao hơn so với dịch não tủy trên T1W, DWI, FLAIR. Tín hiệu thấp hơn so với dịch não tủy trên T2W, ADC. – Trong nang có hình đầu sán, thường lệch tâm => dấu hiệu “cyst with dot sign”. Đầu sán tăng tín hiệu trên T1W và FLAIR. – Không có phù não xung quanh. – Gado: không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc nhẹ thành nang. 

[gallery link="file" columns="5" ids="29077,124121,124126,124161,124172,124177,124180,124232,158239,158240"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43544,43543,43541,43542,43539,43540"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="174539,174541,174542,174543,174544"]

* Nang keo – Giai đoạn nang keo (Colloidal vescicular): dịch trong nang không đồng nhất (tăng tín hiệu so với dịch não tủy trên T1W và FLAIR). – Hình đầu sán co lại khó xác định. – Phù não xung quanh. – DWI/ADC: thay đổi, từ ~ dịch não tủy đến hạn chế khuếch tán rõ rệt (tín hiệu DWI cao, ADC thấp). – Thành nang dày hơn và ngấm thuốc mạnh sau tiêm, có thể thấy ngấm thuốc đầu sán rìa nang.

[gallery link="file" columns="5" ids="124280,124113,124129,124131,124163,124182,124234,124239,156905,158242,158243,158244,159186,168684"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="94199,94200,94201,94202,94203"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="96065,96066,96061,96062,96063,96064"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="126613,126615,126614,126616,126617"]

* Viêm hạt – Giai đoạn viêm hạt (Granular): nang từ từ xẹp lại, thành nang dày co lại => ngấm thuốc dạng nốt hoặc dạng vòng. – Giảm phù nề xung quanh. – Nang đồng tín hiệu hoặc có vùng giảm tín hiệu trên T2W (vôi hóa). – Dịch trong có thể biểu hiện hạn chế khuếch tán ở giai đoạn viêm hạt sớm, nhưng biến mất trong giai đoạn muộn khi xảy ra vôi hóa.

[gallery link="file" columns="5" ids="33579,55645,124107,124115,124134,124135,124184,124199,124282,158247"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="74633,74634,47562,47563,47564,47566,47565"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="40475,40474,40473,40472,40471,40470"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="89856,89857,89858,89859"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="2" ids="124150,124151"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="128203,128204,128205,128206,128207,128208"]

* Vôi hóa – Nốt vôi hóa rải rác (giảm tín hiệu trên T2W và T2*). – Có thể có tín hiệu tăng trên T1W. – Không phù não. – Gado: có thể ngấm thuốc nhẹ sau tiêm (hiếm gặp). 

[gallery link="file" ids="124201,31356,124186,124236,49399,158249"]

* Phối hợp nhiều giai đoạn

[gallery link="file" ids="124197,124123,130177"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40490,40488,40486,40484,40489,40487,40485,40483"]

2. Tổn tương ngoài trục

– Trong não thất hoặc khoang dưới nhện, bể não: + Các nang sán có thể tập hợp thành cụm có dạng chùm nho “grape-like”.

[gallery link="file" columns="4" ids="124193,124175,124243,124153,66703,124111,124228,124118,124191,124284,124286,124287"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="43511,43512,43513,43514"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="56006,56008,56009,56010"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="56048,56049,56050,56051"]

+ Nang sán dưới màng nhện, đặc biệt khe Sylvius có thể kích thước lớn.

[gallery link="file" columns="2" ids="124168,124249"]

+ Nang sán có thể gây viêm phản ứng màng não thất: dày thành não thất, ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="124147,124203,124245,124247"]

+ Nang sán có thể kẹt ở các vị trí lưu thông dịch não tủy như cống não, lỗ Monro gây ứ nước não thất thể tắc nghẽn.

[gallery link="file" columns="4" ids="124190,124192,124203,124241"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="66697,66698,66699,66700"]

3. Trong ống sống

– Tổn thương tủy ngực-thắt lưng hay gặp hơn đoạn cổ. – Tổn thương khoang dưới nhện trong ống sống là do di chuyển của các nang trong khoang màng não nội sọ có thể gây chèn ép tủy và các rễ vùng đuôi ngựa. – Thường biểu hiện lan tỏa dạng nang, tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W, vị trí khoang dưới nhện hoặc trong tuỷ. – Kích thước nang thay đổi (5-20 mm) và các nang chứa đầu sán có kích thước từ 1-4 mm. – Hiệu ứng khối với tuỷ sống (phù nề), đè đẩy chùm đuôi ngựa liền kề. – Hạn chế khuếch tán trên DWI trong giai đoạn nang keo. – Sau tiêm ngấm thuốc thành nang.

[gallery link="file" columns="5" ids="181665,67060,67061,67062,67064,124251,181666,181667,181668,67047"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="126956,126957,126958,126959,126960"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="126963,126964,126965,126966,126967"]

V. Phân biệt

* MAGIC DR

Có nhiều chẩn đoán phân biệt đối với các tổn thương ngấm thuốc ngoại vi hoặc dạng vòng.

+ M: metastasis (di căn) + A: abscess (apxe) + G: glioblastoma (GBM – u nguyên bào thần kinh đệm đa hình) + I: infarct (nhồi máu), inflammatory – neurocysticercosis (sán não), tuberculoma (củ lao) + C: contusion (đụng dập) + D: demyelinating (hủy myelin) + R: radiation necrosis (hoại tử tia xạ)

– Tính chất ngấm thuốc: + Thành dày và nốt ở thành gợi ý ung thư (di căn / GBM) + Thành mỏng và đều gợi ý apxe. + Thành không hoàn toàn thường mở về phía vỏ não gợi ý hủy myelin. + Tín hiệu thấp / trung bình trên T2W vỏ bao gợi ý apxe. + Hạn chế khuếch tán vùng thành ngấm thuốc gợi ý GBM hoặc hủy myelin.

– Tính chất vùng phù xung quanh: + Kích thước vùng phù lớn hơn tương đối so với tổn thương gợi ý apxe. + Tăng tưới máu gợi ý ung thư (di căn / u não ác tính nguyên phát). + Hạn chế khuếch tán gợi ý apxe. + Nếu không có hạn chế khuếch tán gợi ý u có thành phần hoại tử trung tâm (điển hình là di căn).

– Số lượng tổn thương: + Các tổn thương tròn, kích thước tương tự nhau ở vùng ranh giới trắng xám gợi ý di căn hoặc apxe. + Khối bờ không đều kèm các tổn thương lân cận nằm trong cùng một vùng phù gợi ý GBM. + Các tổn thương nhỏ < 1-2 cm có thành mỏng, đặc biệt có các nốt vôi gợi ý sán lợn hệ thần kinh.

[gallery columns="5" link="file" ids="130810,184295,184290,184296,166035,184305,184301,184303,168666"]

* Di căn não

– Vị trí u: hay gặp ở ranh giới chất trắng – chất xám, 80% gặp ở bán cầu đại não, 15 % ở tiểu não, 3 % ở hạch nền, ít gặp ở đám rối mạch mạc, màng não thất… – Kích thước u: rất đa dạng, từ vài milimet đến vài centimet. – Hình dáng: hình tròn hoặc bầu dục. – Số lượng u: 50% số u di căn là đơn ổ, 20% là đa ổ và 30% từ 3 ổ trở lên – Trên T1W đồng hay giảm tín hiệu, riêng u hắc tố trên T1W tăng tín hiệu. U có chảy máu tín hiệu thay đổi tuỳ theo giai đoạn thoái hoá hemoglobin – Biểu hiện trên T2W rất đa dạng thường là tăng tín hiệu. – Trên Flair: hình ảnh tăng tín hiệu, vùng phù não nổi bật bởi tăng tín hiệu – Các u di căn sau tiêm ngấm thuốc đối quang từ. Kiểu ngấm đồng nhất hay hình nhẫn trên u nhỏ, thành đám hay hình nhẫn trên u lớn

[gallery columns="4" link="file" ids="24666,24667,24668,24669,24670,24671,24672,24673"]

* Apxe não

– Vùng phù não xung quanh: giảm nhẹ trên T1W và tăng trên T2W. – Vỏ: đồng hoặc tăng nhẹ trên T1W, đồng hoặc giảm tín hiệu trên T2W. – Sau tiêm: vỏ ngấm thuốc dạng vòng, cả bờ trong và ngoài đều trơn nhẵn. Không đều trong giai đoạn chuyển từ viêm sang apxe. – Vùng dịch mủ trung tâm hạn chế khuếch tán trên DWI.

[gallery link="file" columns="4" ids="168664,25292,153514,168372"]

* Toxoplasmosis

– Vị trí: tổn thương vùng vỏ – dưới vỏ, nhân xám trung ương, thùy trán hoặc thùy đỉnh, đồi thị, hố sau. – Tổn thương thường đa ổ, số tổn thương đơn độc chỉ chiếm 14%. – Kích thước tổn thương < 10mm (52%), 10-30mm (36%), > 30mm (12%). – T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu. – T2W: tăng tín hiệu, tín hiệu hỗn hợp hoặc giảm tín hiệu tùy giai đoạn bệnh. + Tăng tín hiệu: nghĩ tới sự hoại tử nhu mô não + Đồng tín hiệu: nghĩ tới sự hình thành áp xe + Tổn thương có viền phù não bao quanh – DWI: hạn chế khuếch tán ngoại vi, vùng lõi apxe (ngấm thuốc viền sau tiêm) không hạn chế khuếch tán. – T2*: có thể giảm tín hiệu nếu chảy máu. – Ngấm thuốc dạng viền hoặc dạng nốt, có thể ngấm thuốc không đều hoặc đồng nhất, có thể có nốt ngấm thuốc lệch tâm (30%). Xung quanh là vùng phù. – MRI phổ: tăng lactate, lipid, giảm Cholin, CR và NAA

[gallery columns="2" link="file" ids="49401,168676"]

– Dấu hiệu bia lệch tâm “Eccentric target sign”: sau tiêm ngấm thuốc viền không đều, có nốt ngấm thuốc lệch tâm.

[gallery link="file" columns="4" ids="168678,88366,88364,88365,88367,49403,131186,168565"]

– Thường tổn thương dạng nhiều ổ, nhiều giai đoạn.

[gallery link="file" columns="5" ids="23463,23464,23465,23471,23470"]

* Củ lao

– Tổn thương đơn độc hoặc phối hợp lao màng não. – Thường đa ổ, kích thước thường < 1cm – Vị trí ranh giới chất xám – chất trắng, quanh não thất. – Cắt lớp vi tính: + Biểu hiện dạng vòng tăng tỷ trọng hoặc dạng nốt đặc + Phù xung quanh mức độ trung bình hoặc rõ rệt + Ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc viền sau tiêm

[gallery link="file" ids="31854,31855,31857"]

– Cộng hưởng từ + T1W: đồng tín hiệu với chất xám, trung tâm có thể tăng tín hiệu do hoại tử. + T2W: đồng tín hiệu với chất xám, trung tâm có thể giảm tín hiệu do tăng sinh và thâm nhiễm bạch cầu đơn nhân, bao quanh bởi quầng phù. + T1W Gado: ngấm thuốc dạng viền hoặc dạng nốt ngấm thuốc đồng nhất. + DWI: điển hình trung tâm có tín hiệu thấp (không hạn chế khuếch tán), tuy nhiên có thể hạn chế khuếch tán do hoại tử (Khó phân biệt với apxe não).

[gallery columns="4" link="file" ids="29055,29059,29057,29058"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="49755,49754,49753,49752,49751,49750,49749,49747"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="52807,52808,52809,52810,52811,52812"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="52850,52851,52852,52853,52854"]

=>  Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="56297,56298,56299,56300,56301"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="75746,75745,75744,75741,75742,75743"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="90083,90084,90085,90086,90087"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="90302,90303,90304,90305,90306"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="94206,94207,94208,94209,94210"]

* Khoang quanh mạch

– Rộng khoang quanh mạch (Perivascular spaces) thường tập hợp thành đám quanh mép trước chất trắng. – Tín hiệu tương tự dịch não tủy trên các chuỗi xung. – Có hướng chạy dọc theo đường đi mạch máu. – Thường gặp rộng khoang này ở vùng thùy thái dương giữa, 1/3 dưới của bèo xẫm và đồi thị. – Kích thước 1-3mm, có thể lớn hơn (> 5mm). – Gặp ở mọi lứa tuổi – Tăng kích thước theo tuổi

[gallery columns="4" link="file" ids="25616,25633,25635,25636"]

* Nang keo não thất

– Nang keo nội sọ (colloid cyst) là một nang bẩm sinh, chiếm 0,2-2% các khối u nội sọ, nang thường nằm trong não thất III ngay sau lỗ Monro, xuất phát từ mái não thất III, lót bởi tế bào biểu mô khối hay biểu mô trụ (epithelial). Nang thường dính các cấu giải phẩu liên quan như vòm não, mái não thất III, phần lưng yên, đôi khi là đám rối mạch mạc. – Đặc điểm hình ảnh: + T1W: 50% tăng tín hiệu, có thể giảm hoặc đồng tín hiệu. + Sau tiêm không ngấm thuốc hoặc ngấm viền mảnh. + T2W: tăng tín hiệu, có thể có phần trung tâm giảm tín hiệu. + FLAIR: giảm hoặc tăng tín hiệu. + Khối lớn có thể chèn ép gây giãn não thất.

VI. Nang sán chó

– Nang sán chó (Hydatid cyst) là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus granulosus hoặc ít phổ biến hơn là E. alveolaris hoặc E. multilocularis gây ra. – Các cơ quan phổ biến: gan > phổi > lách > cột sống > sau phúc mạc > thận > sọ não… – Bệnh hydatid não là một bệnh nhiễm ký sinh trùng hiếm gặp và chiếm 1-2% trong tổng số các ca bệnh hydatid. Bệnh hydatid phổ biến ở khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, châu Phi, phần phía đông của Thổ Nhĩ Kỳ, Úc và một số vùng của Nam Mỹ. – Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Động vật thường bị nhiễm gồm: chó, cáo và chó sói. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm. – Lâm sàng: + Thiếu hụt thần kinh khu trú. + Đau đầu. + Tăng áp lực nội sọ. + Não úng thủy + Phù gai thị và mất thị lực. + Trạng thái tâm thần thay đổi. + Co giật (hiếm gặp). – Đặc điểm điển hình: + Hình thái: dạng nang lớn, 1 phần đặc – 1 phần nang hoặc nang nhiều khoang. + Thường đơn độc hoặc nhiều nang (nếu bị vỡ). + Tổn thương dạng nang hình tròn, ranh giới rõ. + Dịch nang đồng tín hiệu với dịch não tủy (CSF) trong tất cả các chuỗi xung. + Thùy đỉnh thường gặp nhất. + Thường đơn độc, hiếm khi đa ổ. + Không có vôi hóa và thường không có phù nề xung quanh. Sự hiện diện của phù nề quanh tổn thương thường chỉ ra biến chứng như vỡ hoặc nhiễm trùng thứ phát. + Ngấm thuốc viền nhẹ sau tiêm cản quang. + Khối lớn thường đè đẩy cấu trúc xung quanh.

[gallery link="file" ids="20031,20037,20033,20034,20035,20036"]

Từ khóa » Hình ảnh Ct Sán Não