Sasaeng Fan – Wikipedia Tiếng Việt

Sasaeng fan (사생팬), hiểu nôm na là fan cuồng, được biết đến rộng rãi như là người hâm mộ bị ám ảnh quá mức bởi làn sóng Hallyu. Mặc dù "sasaeng" phần lớn không được coi là người hâm mộ, nhưng nhiều nguồn vẫn gọi họ là "sasaeng fan". Các Sasaeng fan chủ yếu là nữ ở độ tuổi từ 13-21. Soompi mô tả sasaeng fan như là một người hâm mộ cực độ, họ săn đuổi và xâm nhập sự riêng tư của thần tượng với nhiều cách thức đáng ngờ.[1]

Từ nguyên gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sam Lansky, một biên tập viên cho Tạp chí New York và Tạp chí The Atlantic, đã viết rằng “sa” nghĩa là "tư" ("私" trong hanja) và “saeng” nghĩa là "sinh" ("生" trong hanja) trong tài liệu tham khảo người hâm mộ bị ám ảnh bởi nghệ sĩ họ ưa thích.[2]

Hoạt động và ảnh hưởng xấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo dõi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tạp chí Philippines Manila Bulletin cho biết rằng trong một cuộc họp báo cho buổi hòa nhạc tại Santiago, Chile, nhóm nhạc nam Hàn Quốc JYJ đã xác nhận rằng họ là nạn nhân của "xâm phạm đời tư và bị theo dõi." Theo thành viên Junsu của JYJ, một số người hâm mộ đã để lộ số điện thoại cá nhân của họ và đặt máy theo dõi GPS vào xe của họ để theo dõi từng hành động. Có nhiều trường hợp đột nhập để chụp hình, cố hôn thần tượng, và đánh cắp đồ dùng cá nhân."[3] Một số sasaeng thậm chí lặp đặt CCTV, camera giám sát gần nhà nơi thần tượng mình yêu thích. Ngày nào cũng vậy, các thần tượng nổi tiếng báo cáo rằng có ít nhất 100 "người săn đuổi rãnh rỗi hoàn toàn" bám lấy họ.[4]

Trong một vụ việc liên quan đến diễn viên Song Joong Ki, một buổi chạy bộ tối đã trở thành một cuộc rượt đuổi đáng sợ với hai người hâm mộ chạy theo sau anh khi thấy anh trong một chiếc taxi.[5] Theo cổng thông tin trang Yahoo!, một số người hâm mộ thuê "tài xế taxi đặc biệt" để theo dõi thần tượng của họ. Yahoo! đề cập đến chủ đề trong tờ báo Hàn Quốc JoongAng Daily, đã viết rằng "có một dịch vụ phục vụ đặc biệt cho người hâm mộ. Họ sẵn sàng chạy với tốc độ 200 km/h, đuổi theo các xe chở thần tượng K-pop."[4]

Những sasaeng taxi có thể tìm thấy bên ngoài phòng hòa nhạc, ký túc xá người nổi tiếng hoặc đài truyền hình để đón những người hâm mộ. Chi phí để thuê một sasaeng taxi cho một ngày theo đuổi từ 300 đến 500 USD. Một tài xế sasaeng taxi bốn năm, đã nói rằng "Tôi tính giá 30 USD mỗi giờ. Rất khó để dừng lại bởi vì bạn có thể kiếm rất nhiều tiền từ nó."[6] Trong một phép so sánh, chi phí trung bình cho việc chờ đợi của một taxi bình thường ở Seoul chỉ với mức giá 9 USD/h.[7] Một số tài xế đã nói với các phóng viên rằng mặc dù anh biết anh có thể vi phạm luật giao thông. Anh đã kiếm được 400 SGD cho một ngày nhưng bây giờ đã ngừng yêu cầu đó.[8]

Ảnh hưởng đến sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Để được gần gũi với thần tượng mà họ yêu thích, một vài fan thậm chí đã thuê taxi theo đuổi thần tượng của mình ở tốc độ cao, đôi khi dẫn đến tai nạn giao thông nghiêm trọng.[9] Trong suốt Super Show 3 Tour của Super Junior ở Singapore, đã có báo cáo "tám chiếc xe của người hâm mộ đã đuổi theo và cố gắng tiếp cận với Super Junior. Một người phát ngôn đại diện cho Super Junior nói với các phóng viên rằng "tất cả mọi người rất lo lắng khi người hâm mộ nối dài bám theo họ rất gần. Nhưng chúng tôi vẫn di chuyển. Tuy nhiên, họ càng muốn thật gần hơn." Sau cùng, một trong những chiếc xe của người hâm mộ đã va chạm với một chiếc xe khác, gây ra một chuỗi va chạm liên hoàn cho sáu chiếc xe, bao gồm xe của Super Junior.[10]

Tai nạn khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tờ báo Hàn Quốc JoongAng Daily báo cáo rằng một người hâm mộ cuồng nhiệt đã dành ra "khoảng 1 triệu won (khoảng 900 USD) mỗi tháng đế bám theo thần tượng, chủ yếu là sasaeng taxi." Để săn đuổi thần tượng của mình, cô làm việc bán thời gian tại cửa hàng tiện lợi và lừa dối gia đình của cô về việc học ở trường tư để lấy 800.000 won mỗi tháng.[11]

Phản hồi và biện pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Một điều khoản được thêm vào Đạo luật Tội nhỏ của Hàn Quốc vào tháng 2 năm 2011 để bảo vệ thần tượng K-pop từ người hâm mộ của họ,[12] và trung tâm hỗ trợ cho các ca sĩ được thiết lập để cung cấp tư vấn và giúp đỡ các nghệ sĩ.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “JYJ Sasaeng Fan Involved in Audio Recorded File Speaks Up About What Really Happened”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ Lansky, Sam. “Hallyu Tsunami: The Unstoppable (and Terrifying) Rise of K-Pop Fandom”. Grantland.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ “JYJ members confirm invasion of privacy, surveillance by stalker fans | The Manila Bulletin Newspaper Online”. Mb.com.ph. ngày 10 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ a b Soh, Elizabeth (ngày 2 tháng 8 năm 2012). “'Sasaeng Stalkers' (Part 1): K-pop fans turn to blood, poison for attention | Singapore Showbiz - Yahoo! Entertainment Singapore”. Sg.entertainment.yahoo.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ “Fans chase him as he goes for a jog”. News.asiaone.com. ngày 30 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  6. ^ By Vitalsign (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Reporters uncover the dark truth behind the daily activities of sasaengs”. Allkpop.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  7. ^ “Taxi Fare in Seoul, South Korea. Taxi Prices Calculator for Seoul”. Numbeo.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  8. ^ The New Paper Tue, Mar 01, 2011 (ngày 1 tháng 3 năm 2011). “Chasing Stars”. News.asiaone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ “Super Junior′s Heechul Rants about Sasaeng Fans and Corrupt Taxi Drivers Before Deactivating Twitter - MNET”. Global.mnet.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Korean boyband in 6-vehicle pile-up on ECP”. Asiaone.com. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  11. ^ “When an autograph isn't enough-INSIDE Korea JoongAng Daily”. Koreajoongangdaily.joinsmsn.com. ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  12. ^ a b Khairat, Sara. “Korean pop's giant leap with 'Gangnam' steps”. Al Jazeera. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  • Cổng thông tin K-pop
  • x
  • t
  • s
K-pop
Làn sóng Hàn Quốc · Nhạc ballad Hàn Quốc · Nhạc hip hop Hàn Quốc · Nhạc rock Hàn Quốc · Trot
Thuật ngữ
  • Công nghệ văn hoá
  • Vòng hoa gạo
  • Thần tượng
  • Người hâm mộ K-pop
  • Sasaeng fan
  • Hợp đồng nô lệ
Nghệ sĩ
  • Nghệ sĩ hoạt động cá nhân
  • Nhóm nhạc thần tượng
    • Nhóm nhạc nam
    • Nhóm nhạc nữ
Sự kiện
  • KCON
Trang web
  • Allkpop
  • Soompi
  • 360kpop
Chương trình âm nhạc
  • Inkigayo (SBS)
  • M Countdown (Mnet)
  • Music Bank (KBS2)
  • Music on Top (JTBC)
  • Pops in Seoul (Arirang TV)
  • Show Champion (MBC Music)
  • Show! Music Core (MBC)
  • The Show (SBS MTV)
  • Simply K-Pop (Arirang TV)
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Gaon Music Chart (album · đĩa đơn)
  • Billboard K-pop Hot 100
Hãng thu âm vànhà xuất bản nổi bật
Công ty
  • B2M Entertainment
  • Blossom Entertainment
  • BPM Entertainment
  • Brand New Music
  • Brave Entertainment
  • C9 Entertainment
  • Coridel Entertainment
  • Cube Entertainment
  • DR Music
  • DSP Media
  • Fantagio
  • FNC Entertainment
  • Happy Face Entertainment
  • Hybe Corporation
    • Big Hit Music
    • Pledis Entertainment
    • Source Music
  • Imagine Asia
    • Blue Star Entertainment
    • Dream Tea Entertainment
    • YMC Entertainment
  • Jellyfish Entertainment
  • JYP Entertainment
  • Kakao Entertainment
    • Play M Entertainment
    • Starship Entertainment
  • Konnect Entertainment
  • Maroo Entertainment
  • MBK Entertainment
  • MNH Entertainment
  • Music&NEW
  • Polaris Entertainment
    • Blockberry Creative
  • RBW
    • WM Entertainment
  • SM Entertainment
    • Mystic Story
    • Label SJ
    • Woollim Entertainment
  • Signal Entertainment Group
    • NH Media
  • Star Empire Entertainment
  • Stone Music Entertainment
    • AOMG
    • Hi-Lite Records
    • 1877 Entertainment
    • MMO Entertainment
    • Swing Entertainment
    • The Music Works
  • TOP Media
  • TS Entertainment
  • YG Entertainment
    • The Black Label
  • Yuehua Entertainment
Đơn vị xuất bản
  • Genie Music
  • iMBC
  • Interpark Music
  • Kakao Entertainment
  • Music&New
  • NHN Bugs
  • Pony Canyon Korea
  • SBS Contents Hub
  • SK Group
    • Dreamus
    • SK Communications
  • Sony Music Korea
  • Soribada
  • Stone Music Entertainment
  • Universal Music Korea
  • Warner Music Korea
  • YG Plus
Lễ trao giải âm nhạc
Chính
  • APAN Music Awards
  • Asia Artist Awards
  • Asia Song Festival
  • Gaon Chart Music Awards
  • Genie Music Awards
  • Golden Disc Awards
  • KBS Gayo Daechukje
  • Korean Music Awards
  • Korean Popular Culture and Arts Awards
  • MBC Gayo Daejejeon
  • Mnet 20's Choice Awards
  • Mnet Asian Music Awards
  • SBS Gayo Daejeon
  • Seoul Music Awards
  • Soribada Best K-Music Awards
  • The Fact Music Awards
Nhạc số
  • Cyworld Digital Music Awards
  • Melon Music Awards
  • x
  • t
  • s
Thần tượng
Toàn cầu
  • Thần tượng teen
Phương Tây
  • Thần tượng nhạc kịch (Thần tượng phim kịch)
Nhật Bản
  • Tarento tạp kỹ (Thần tượng tạp kỹ)
  • Thần tượng Akihabara
  • Thần tượng áo tắm
  • Thần tượng ảo
  • Thần tượng địa phương
  • Thần tượng mạng
  • Thần tượng ngoài đời (Thần tượng thực tế)
  • Thần tượng ngọt ngào
  • Thần tượng Nhật Bản (nói chung)
  • Thần tượng nhí
Hàn Quốc
  • Thần tượng Hàn Quốc (Thần tượng K-pop
  • Lịch sử)
  • Ulzzang
  • Văn hóa người hâm mộ
Khối Hoa ngữ
  • Thần tượng Hoa ngữ (Trung Quốc
  • Hồng Kông
  • Đài Loan)
Việt Nam
  • Thần tượng V-pop
  • Hot teen (Hot boy
  • Hot girl)
Các chương trình thần tượng
Toàn cầu
  • Phim dành cho teen (Phim điện ảnh
  • Phim truyền hình
  • Phim hài tình huống)
Đông Á
  • Phim thanh xuân
  • Phim thần tượng
    • Đài Loan
    • Nhật Bản
    • Trung Quốc
  • Phim hoạt hình (anime)
Đài Loan
  • Tôi yêu Hắc Sáp Hội
  • Mô phạm Bổng Bổng Đường
  • Fighting! Legendary Group
  • Atom Boyz (Nguyên Tử Thiếu Niên)
Hàn Quốc
  • Idol Room
  • Idol School
  • Idol Show
  • Produce 101
  • Produce 48
  • Girls Planet 999
Trung Quốc
  • Sáng Tạo 101
  • Thực tập sinh thần tượng
  • Tỷ tỷ đạp gió rẽ sóng
  • Call Me by Fire (Anh trai vượt mọi chông gai)
Nhật Bản
  • AKB48 Group
    • AKB48
  • Johnny & Associates
  • Hello! Project
  • Momoiro Clover Z
Phát thanh
  • Hello! Project Hour (đài RF Nhật Bản)
  • Next (đài RF Nhật Bản)
  • Sony Night Square (đài Nippon Hōsō)
Truyền hình
  • Nhạc trẻ Chủ nhật
  • Kênh Kawaiian TV
  • Produce 101 Japan
Chiếu mạng
  • AKB48 Group
    • AKB48
Việt Nam
  • Thần tượng âm nhạc Việt Nam
  • Thần tượng Bolero
  • Rap Việt
  • Chị đẹp đạp gió rẽ sóng
  • Anh trai vượt ngàn chông gai
  • Anh trai "say hi"
Thái Lan
  • Look Thung Idol
  • Sáng tạo doanh châu Á (Chuang Asia: Thailand)
Chủ đề liên quan
  • Aegyo (act cute)
  • Bản hát lại (cover)
  • Bệnh "ngôi sao" (yeonyein byeong)
  • Biểu tượng đại chúng
  • Biểu tượng sex
  • Burikko (giả nai)
  • Cao phú soái (nam) và bạch phú mỹ (nữ)
  • Danh hiệu nhạc đại chúng được phong tặng
  • Diǎ (điệu đà)
  • Fan ruột
  • Influencer
  • Kawaii (dễ thương)
  • KOL
  • Người đẹp
  • Người hâm mộ (Cộng đồng
  • Danh sách tên gọi)
  • Người mẫu áo tắm
  • Người nổi tiếng (Tarento)
  • Người tẩy chay
  • Người trẻ sính mốt
  • Nhạc đại chúng (Nhạc pop)
  • Nhảy cover
  • Nhân vật giải trí (Nhật Bản
  • Việt Nam)
  • Nhóm nhạc nam
  • Nhóm nhạc nữ
  • Sasaeng fan (fan cuồng)
  • Tạp chí thanh thiếu niên
  • Tình yêu gà bông (Tảo luyến)
  • Văn hóa đại chúng

Từ khóa » Fan Cuồng Tiếng Trung Là Gì