Siêu Lạm Phát ở Zimbabwe – Wikipedia Tiếng Việt

Hình Đô la Zimbabwe Dollar với mệnh giá từ 10 đến 100 tỷ được in và phát hành chỉ trong vòng 01 năm

Siêu lạm phát ở Zimbawe chỉ về một giai đoạn siêu lạm phát ở đất nước Zimbabwe từ năm 2007 đến năm 2009 mà đỉnh điểm là vào năm 2009. Siêu lạm phát bắt đầu khi tỷ lệ lạm phát hàng tháng vượt quá 50%. Zimbabwe bắt đầu bước vào kỷ nguyên siêu lạm phát vào tháng 3 năm 2007. Lạm phát chỉ chấm dứt khi quốc gia châu Phi từ bỏ đồng nội tệ của mình vào năm 2009. Cuộc khủng hoảng lạm phát của Zimbabwe cho đến nay [1] là cuộc lạm phát tồi tệ thứ hai trong lịch sử, sau cuộc khủng hoảng siêu lạm phát ở Hungary năm 1946, với giá cả tăng gấp đôi sau mỗi 15,6 giờ.[2] Biểu hiện rõ nhất là việc Ngân hàng Trung ương liên tục phát hành giấy bạc mệnh giá rất cao, tháng 1 năm 2008 phát hành giấy bạc mệnh giá 20 triệu đôla, đến 21 tháng 7 năm 2008 phát hành giấy bạc mệnh giá 100 tỷ đôla.[3]

Diễn biến

[sửa | sửa mã nguồn]
Lạm phát ở Zimbabwe trong thời bình (số liệu chính thức trước tháng 7 năm 2008)[4]
T.gian Lạm phát T.gian Lạm phát T.gian Lạm phát T.gian Lạm phát T.gian Lạm phát
1980 7% 1986 15% 1992 40% 1998 48% 2004 132,75%
1981 14% 1987 10% 1993 20% 1999 56,9% 2005 585,84%
1982 15% 1988 7,3% 1994 25% 2000 55,22% 2006 1.281,11%
1983 19% 1989 14% 1995 28% 2001 112,1% 2007 66.212,3%
1984 10% 1990 17% 1996 16% 2002 198,93% thg 7, 2008 231.150.888,87%
1985 10% 1991 48% 1997 20% 2003 598,75% giữa thg 11, 2008 79.600.000.000%

Tháng 8 năm 2006, một đồng dollar Zimbabwe mới đã được đánh giá lại được phát hành tương đương với 1.000 dollar trước kia. Tỷ lệ trao đổi đã giảm từ 24 dollar Zimbabwe cũ trên U.S. dollar (USD) năm 1998 tới 250.000 dollar trước kia hay 250 dollar Zimbabwe mới trên 1 dollar Mỹ theo tỷ giá chính thức,[5] và ước tính 120.000.000 dollar cũ hay 120.000 dollar Zimbabwe mới 1 dollar Mỹ trên chợ đen,[6] tháng 6 năm 2007.

Lạm phát đã tăng từ một tỷ lệ hàng năm 32% năm 1998, lên mức ước tính chính thức cao tới 11.200.000.000% vào tháng 8 năm 2008 theo Văn phòng Thống kê Trung ương.[7] Đây là một tình trạng siêu lạm phát, và ngân hàng trung ương đã đưa ra một đồng tiền 100 tỷ dollar mới.[8]

Tờ tiền có mệnh giá cao nhất (100 nghìn tỷ đô)

Ở thời điểm tháng 11 năm 2008, các con số không chính thức đưa ra tỷ lệ lạm phát hàng năm của Zimbabwe là 516 nhân 10 mũ 18 phần trăm, với giá cả tăng gấp đôi sau mỗi 1.3 ngày. Tới năm 2005, sức mua của người dân trung bình Zimbabwe đã giảm xuống mức thực tương đương thời điểm năm 1953.[9] Những người dân địa phương phần lớn phải mua những vật dụng thiết yếu từ các quốc gia Botswana, Nam Phi và Zambia láng giềng.

Tháng 1 năm 2009, Zimbabwe đưa ra đồng tiền giấy $100 nghìn tỷ (1014).[10] Ngày 29 tháng 1, trong một nỗ lực đối phó với tình trạng lạm phát của đất nước, quyền Bộ trưởng Tài chính Patrick Chinamasa thông báo rằng người dân Zimbabwe sẽ được phép sử dụng các đồng tiền tệ khác, ổn định hơn (ví dụ Sterling, Euro, Rand Nam Phi và Dollar Mỹ) trong trao đổi, bên cạnh đồng dollar Zimbabwe.[11]

Ngày 2 tháng 2 năm 2009, RBZ thông báo thêm 12 số không nữa sẽ bị bỏ khỏi đồng tiền tệ, với 1.000.000.000.000 dollar (thế hệ ba) Zimbabwe đổi được một dollar mới. Các đồng tiền mới (thế hệ bốn) được đưa ra với mệnh giá mới Z$1, Z$5, Z$10, Z$20, Z$50, Z$100 và Z$500. Các đồng tiền thế hệ bốn được lưu hành cùng với các đồng thế hệ ba, vẫn được sử dụng cho tới ngày 30 tháng 6 năm 2009.[12]

Kể từ tháng 2 năm 2009, Chính phủ mới của Zimbabwe đã thiết lập hệ thống giao thương đa tiền tệ trong đó đồng đô la Mỹ được sử dụng phổ biến nhất. Phân bổ ngân sách quốc gia năm 2009, dự toán ngân sách 2010 đều sử dụng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ. Với việc đô la hóa toàn bộ nền kinh tế, Chính phủ Zimbabwe đã gắn chặt nền kinh tế của họ với chính sách tiền tệ của Mỹ.

Lạm phát tại Zimbabwe đã ổn định sau khi chính phủ cho phép thanh toán bằng đồng đô la Mỹ, tuy nhiên nền kinh tế này lại rơi vào một hoàn cảnh khó khăn đặc biệt khác khi thiếu đô la Mỹ để thanh toán. Điều này đã làm cho rất nhiều người dân tại đây tìm đến Bitcoin như một phương tiện thanh toán thay thế.[13]

So sánh hàng - tiền

[sửa | sửa mã nguồn]

Giá cả leo thang là biểu hiện rõ của lạm phát, cụ thể là ở một số mặt hàng sau đây (thống kê chưa đầy đủ):[14][15][16][17][18][19][20][21][22][23][24][25][3]

STT Mặt hàng/dịch vụ Số lượng Giá cả (đô) Ghi chú
1 Bánh mỳ 01 ổ 300 tỷ Từ 500-10.000-10 triệu-15 triệu-600 triệu-700 triệu-2 tỷ-15 tỷ-100 tỷ-300 tỷ đô
2 Trứng 01 khay 30 quả 45 tỷ Giá niêm yết (chưa đạt đỉnh)
3 Trứng gà 03 quả 100 tỷ Giá khi đạt đến đỉnh điểm
4 Sữa tươi 01 cốc 3 tỷ
5 Chuối 50 triệu 02 quả có giá 50.000 đô
6 Dầu ăn 01 chai 2 lít 5 tỷ
7 Hạt ngô 01 túi 30 USD
8 Bột ngô 01 yến 45 triệu Chưa đạt đến đỉnh điểm
9 Khoai tây 01 gói 2 triệu Chưa đạt đến đỉnh điểm
10 Nhu yếu phẩm dầu ăn, ngũ cốc, bột mỳ, xà phòng 100 tỷ Đã được trợ giá
11 Xăng dầu 04 lít 40 triệu Từ 25 triệu-32,5 triệu-40 triệu
12 Chi tiêu 01 ngày 250-500 tỷ
13 Giấy vệ sinh 02 cuộn 10 triệu 417 đô/01 chiếu, cả gói là 145.750 (2006)
14 Bánh quy Một gói 10 chiếc 19 tỷ
15 Coca-Cola 04 lon 20 triệu Giá khi chưa đạt đỉnh điểm
16 Vé xe buýt 01 vé 10 triệu Riêng tại Thủ đô Harare tốn 100 tỷ đô
17 Tủ lạnh 01 chiếc 10 triệu Thời điểm lạm phát thấp
18 Hộ chiếu 01 lần thủ tục 24,7 tỷ Bao gồm cả chi phí bôi trơn
19 Lãi suất cơ bản 600% Tháng 3/2007

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Zimbabwe đầu những năm 1980 đã có những bước phát triển kinh tế đáng kể. Tuy nhiên sang giai đoạn 1990, khi đà ảnh hưởng chính trị của Tống thống Robert Mugabe (lãnh đạo Zimbabwe từ năm 1980) suy yếu, chính quyền của ông bị cáo buộc chìm trong tiêu cực, lợi dụng tham nhũng để duy trì quyền lực.

Đầu những năm 2000, khoảng 4.000 chủ đồn điền da trắng bị tịch thu đất đai, nền nông nghiệp Zimbabwe sụp đổ chỉ trong vòng một đêm. Hai năm sau đó, sản lượng nông sản của quốc gia châu Phi này sụt giảm nghiêm trọng, dẫn tới nạn đói tồi tệ nhất trong vòng 60 năm.

Hậu quả của cuộc cải cách ruộng đất, bắt nguồn từ chính sách cải tổ đất đai của Chính phủ (theo sự chỉ đạo của Tổng thống Robert Mugabe), trong đó những thương gia người da trắng - nguồn lực chính kinh tế của đất nước đã bị Chính phủ cướp đoạt ruộng đất, xua đuổi, trong một cuộc cải cách điền địa, kéo theo đó là nguồn tài trợ của Mỹ và phương Tây. Đất đai chia cho nhiều người nhưng họ không biết cách canh tác. Đất nước lâm vào cảnh thiếu lương thực, siêu lạm phát, kinh tế suy yếu, các dịch vụ công sụp đổ.[25]

Sau cuộc cải cách ruộng đất vào năm 2005, theo sự hướng dẫn của thống đốc ngân hàng trung ương Gideon Gono, đã bắt đầu những cuộc đàm phán để những người chủ trại da trắng có thể quay lại. Họ chỉ còn khoảng 400 tới 500 người vẫn còn ở lại trong nước, nhưng hầu hết đất đai đã bị tịch thu không còn có thể canh tác được nữa.[26] Tháng 1 năm 2007, chính phủ thậm chí còn để một số chủ trang trại da trắng ký các hợp đồng thuê đất dài hạn.[27] Nhưng, chính phủ một lần nữa đảo ngược lại quá trình này và bắt đầu yêu cầu tất cả những người chủ trại da trắng còn lại phải rời đất nước hoặc sẽ phải đối mặt với việc bị bỏ tù.[28][29]

Để khắc phục đói nghèo và nợ công, ông Mugabe yêu cầu ngân hàng trung ương nước này in thêm tiền để phục vụ nhập khẩu nhu yếu phẩm, dẫn tới lạm phát trầm trọng. Theo Financial Times, lạm phát tại Zimbabwe đạt đỉnh năm 2008, khi giá cả tăng gấp đôi trong 24 giờ, và đồng tiền lạm phát tới 7,9 tỷ %. Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao kỷ lục, dịch vụ công đình trệ, nền kinh tế Zimbabwe suy giảm 18% trong năm 2008.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng rất nặng nề tới hầu hết các nền kinh tế trên thế giới cộng với nền kinh tế quốc nội yếu kém cùng các khoản nợ công chồng chất khiến Zimbabwe trở thành quốc gia đầu tiên trong thế kỷ 21 chịu siêu lạm phát. Suy yếu kinh tế của Zimbabwe bắt đầu từ năm 1999 lúc đó nước này đang chịu thời kỳ hạn hán dữ dội khiến nền nông nghiệp của quốc gia này bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong khi đó, nợ nước ngoài đã tăng từ 11% GDP trong năm 1980 lên 119% GDP trong năm 2011.

Về chính sách điều hành, Chính phủ đã cố gắng tìm cách giảm chi tiêu và thực hiện thanh toán nợ nước ngoài thông qua việc tăng thuế, song đã thất bại do vấp phải các cuộc đình công phản đối của người lao động do đó chính phủ buộc phải in thêm tiền để thanh toán cho các chi phí cũng như trả nợ và hệ quả tất yếu là lạm phát ngày một nghiêm trọng hơn.

Hậu quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ trong một thời gian ngắn cơn siêu lạm phát đã biến quốc gia Nam Phi này trở thành một trong những nước nghèo đói của châu lục mặc dù từng được coi là quốc gia triển vọng nhất châu Phi với những tiềm năng kinh tế và các nguồn tài nguyên giàu có.[30] 80% người lao động rơi vào cảnh thất nghiệp.[3] Hệ thống giáo dục và y tế tốt của nước này và các ngành khác bị sụp đổ.[25] Tình trạng thiếu hụt mỗi lúc thêm trầm trọng các loại hàng hóa cơ bản, cùng với tình trạng bất ổn về kinh tế và chính trị xung quanh cuộc bầu cử toàn quốc.[24] Tại đất nước này, có rất nhiều "tỉ phú" nghèo đói. Có thể nói, nền kinh tế của Zimbabwe bị sụp đổ hoàn toàn dẫn đến phải sử dụng đồng tiền ảo Bitcoin như là một phương tiện thanh toán bất đắc dĩ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tính đến năm 2013
  2. ^ Hyperinflation in Zimbabwe Zimbabwe hyperinflation 'will set world record within six weeks' Sebastien Berger, Southern Africa Correspondent, Telegraph Media Group Limited 5:22PM GMT 13 Nov 2008
  3. ^ a b c Đinh Bách (18 tháng 4 năm 2011). “Zimbabwe: Đô la hoá nền kinh tế để kiểm soát siêu lạm phát”. Báo điện tử VnMedia. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Số liệu trên trang chủ của Ngân hàng Trung ương Zimbabwe
  5. ^ “RBZ”.
  6. ^ “Zimbabwe Situation”.
  7. ^ “Zimbabwe inflation hits 11,200,000”. CNN.com. ngày 19 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2008.
  8. ^ (AFP) – ngày 19 tháng 7 năm 2008 (ngày 19 tháng 7 năm 2008). “Zimbabwe introduces 100-billion-dollar note”. Afp.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
  9. ^ Clemens, M. and Moss, T. 2005. Costs and Causes of Zimbabwe's Crisis. Centre for Global Development Lưu trữ 2006-04-06 tại Wayback Machine
  10. ^ Paul Lewis and agencies (ngày 16 tháng 1 năm 2009). “Zimbabwe unveils 100 trillion dollar banknote | World news | guardian.co.uk”. London: Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ Zimbabwe abandons its currency BBC News, ngày 29 tháng 1 năm 2009.
  12. ^ “Africa | Zimbabwe dollar sheds 12 zeros”. BBC News. ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ “Giá Bitcoin tại Zimbabwe tăng lên 13.500 USD do bất ổn chính trị”.
  14. ^ T. Huyền (28 tháng 3 năm 2008). “Những tỷ phú đói ăn ở Zimbabwe”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ Song Linh (6 tháng 6 năm 2008). “Zimbabwe lạm phát 2.000.000%”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ Phan Anh (31 tháng 7 năm 2008). “Zimbabwe bỏ 10 số không trên đồng 100 tỷ đô la”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  17. ^ Mỹ Hằng (3 tháng 1 năm 2011). “Săn lùng tiền 100 ngàn tỷ của Zimbabwe”. Báo Tiền Phong online. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  18. ^ “Toàn cảnh thảm họa lạm phát khủng khiếp của Zimbabwe - Tư liệu - VTC News”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ Tường Vy (21 tháng 7 năm 2008). “Zimbabwe: 100 tỷ đôla = 1 ổ bánh mì!”. Báo Tuổi Trẻ online. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ Nhật Mai (10 tháng 10 năm 2008). “Lạm phát ở Zimbabwe tăng với tốc độ "tên lửa": 231 triệu %”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ “Toàn cảnh thảm họa lạm phát khủng khiếp của Zimbabwe (kỳ II) - VTC News”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  22. ^ Thanh Tùng (31 tháng 1 năm 2013). “Ngân sách của Zimbabwe chỉ còn hơn 200 USD”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ “vang-24h.com.vn - Tin tức Vàng, Chứng khoán, hàng hóa, Tài chính”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ a b “Lạm phát ở Zimbabwe đạt mức 2,2 triệu % - Thế giới - VnEconomy”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ a b c Yến Chi (18 tháng 11 năm 2008). “Cuộc sống ở Zimbabwe, đất nước lạm phát nhất thế giới”. Báo điện tử An ninh Thủ đô. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  26. ^ Meldrum, Andrew. "As country heads for disaster, Zimbabwe calls for return of white farmers"—The Guardian—ngày 21 tháng 5 năm 2005.
  27. ^ Timberg, Craig. "White Farmers Given Leases In Zimbabwe"—Washington Post—Saturday, ngày 6 tháng 1 năm 2007.
  28. ^ "Zimbabwe threatens white farmers"—AP—(c/o Washington Post—Monday, ngày 5 tháng 2 năm 2007.
  29. ^ Chinaka, Cris. "Zimbabwe threatens white farmers on evictions"—Reuters—ngày 8 tháng 8 năm 2007.
  30. ^ “Những hình ảnh ấn tượng về ác mộng siêu lạm phát ở Zimbabwe”. Báo điện tử Nông thôn Ngày nay. 16 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zimbabwe chỉ còn 217 USD trong ngân khố
  • Chống lạm phát ở Zimbabwe: Bắt hơn 1.300 doanh nhân
  • Toàn cảnh thảm họa lạm phát khủng khiếp của Zimbabwe Lưu trữ 2013-10-04 tại Wayback Machine
  • Đô la hóa cứu Zimbabwe thoát siêu lạm phát Lưu trữ 2013-07-18 tại Wayback Machine
  • Zimbabwe: Đất nước của siêu lạm phát Lưu trữ 2013-06-03 tại Wayback Machine
  • 10 vụ siêu lạm phát tồi tệ nhất trong lịch sử
  • x
  • t
  • s
Khủng hoảng tài chính
  • Xem thêm: Đột biến rút tiền gửi
  • Cú sốc giá hàng hóa
  • Thắt chặt tín dụng
  • Chu kỳ tín dụng
  • Khủng hoảng tiền tệ
  • Khủng hoảng nợ
  • Khủng hoảng năng lượng
  • Lây lan tài chính
  • Siêu lạm phát
  • Khủng hoảng thanh khoản
  • Thời điểm Minsky
  • Khủng hoảng xã hội
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán
Trước năm 1000
  • Khủng hoảng thế kỷ thứ Ba (235–284 SCN)
Cách mạng thương mại(1000–1760)
  • Great Bullion Famine (khoảng 1400–1500)
  • The Great Debasement (1544–1551)
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán Cộng hòa Hà Lan (khoảng 1600–1760)
  • Kipper và Wipper (1621–1623)
  • Hội chứng hoa tulip (1637)
  • Sụp đổ bong bóng South Sea (1720)
  • Sụp đổ bong bóng Mississippi (1720)
Cách mạng công nghiệp(1760–1840)
  • Khủng hoảng ngân hàng Amsterdam (1763)
  • Sụp đổ bong bóng Bengal (1769–1784)
  • Khủng hoảng tín dụng Anh 1772–1773
  • Sụp đổ tài chính Cộng hòa Hà Lan (khoảng 1780–1795)
  • Panic of 1785
  • Copper Panic of 1789
  • Panic of 1792
  • Panic of 1796–1797
  • Nhà nước Đan Mạch phá sản 1813
  • Cú sốc giá ngũ cốc và sử dụng đất ở Ireland thời hậu Napoléon (1815–1816)
  • Panic of 1819
  • Panic of 1825
  • Panic of 1837
1840–1870
  • Thất bại khoai tây châu Âu (1845–1856)
    • Nạn đói lớn Ireland
    • Nạn đói khoai tây vùng cao
  • Panic of 1847
  • Panic of 1857
  • Panic of 1866
  • Thứ Sáu Đen (1869)
Cách mạng công nghiệplần thứ hai(1870–1914)
  • Panic of 1873
  • Sụp đổ sàn giao dịch chứng khoán Paris 1882
  • Panic of 1884
  • Sụp đổ Arendal (1886)
  • Khủng hoảng Baring (1890)
  • Encilhamento (1890–1893)
  • Panic of 1893
  • Khủng hoảng ngân hàng Úc 1893
  • Thứ Hai Đen (1894)
  • Panic of 1896
  • Panic of 1901
  • Panic of 1907
  • Khủng hoảng thị trường chứng khoán cao su Thượng Hải (1910)
  • Panic of 1910–1911
  • Khủng hoảng tài chính 1914
Giai đoạn giữahai cuộc chiến tranh(1918–1939)
  • Siêu lạm phát ở Nga Xô Viết thời kỳ đầu (1917–1924)
  • Siêu lạm phát ở Cộng hòa Weimar (1921–1923)
  • Khủng hoảng tài chính Shōwa (1927)
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán phố Wall năm 1929
  • Đại khủng hoảng (1929–1939)
  • Panic of 1930
Mở rộng sau Chiến tranhthế giới thứ hai(1940–1972)
  • Kennedy Slide of 1962
  • Siêu lạm phát ở Indonesia 1963–1965
Đại đình lạm(1973–1982)
  • Khủng hoảng năng lượng thập niên 1970 (1973–1980)
  • Khủng hoảng dầu mỏ 1973
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán 1973–1974
  • Khủng hoảng ngân hàng thứ cấp 1973–1975
  • Khủng hoảng thép (1973–1982)
  • Khủng hoảng nợ Mỹ Latinh (1975–1982)
  • Khủng hoảng bảng Anh 1976
  • Khủng hoảng dầu mỏ 1979
  • Siêu lạm phát ở Brazil (1980–1982)
Great Moderation(1982–2007)
  • Siêu lạm phát ở Brazil (1982–1994)
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán Souk Al-Manakh (1982)
  • Khủng hoảng Chile 1982
  • Khủng hoảng chứng khoán ngân hàng Israel 1983
  • Thứ Bảy Đen (1983)
  • Khủng hoảng tín dụng Hoa Kỳ (1986–1995)
  • Thứ Hai Đen (1987)
  • Liên Xô tan rã (1988-1991)
  • Khủng hoảng ngân hàng Na Uy 1988–1992
  • Sụp đổ bong bóng giá tài sản Nhật Bản (1990–1992)
  • Khủng hoảng ngân hàng Rhode Island (1990–1992)
  • Khủng hoảng kinh tế Ấn Độ 1991
  • Khủng hoảng tài chính Thụy Điển 1990–1994
  • Khủng hoảng ngân hàng Phần Lan thập niên 1990
  • Khủng hoảng năng lượng Armenia thập niên 1990
  • Cuban Special Period (1991–2000)
  • Thứ Tư Đen (1992)
  • Siêu lạm phát ở Nam Tư (1992–1994)
  • Khủng hoảng thị trường trái phiếu 1994
  • Khủng hoảng ngân hàng Venezuela 1994
  • Khủng hoảng kinh tế Mexico (1994–1996)
  • Khủng hoảng tài chính châu Á 1997
  • Khủng hoảng tài chính Nga 1998
  • Khủng hoảng kinh tế Ecuador 1998–1999
  • Đại khủng hoảng Argentina 1998–2002
  • Samba effect (1999)
  • Sụp đổ bong bóng dot-com (2000–2004)
  • Khủng hoảng kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ 2001
  • Khủng hoảng kinh tế Nam Mỹ 2002
  • Khủng hoảng ngân hàng Uruguay 2002
  • Khủng hoảng ngân hàng Myanmar 2003
  • Khủng hoảng năng lượng Argentina 2004
  • Sụp đổ bong bóng chứng khoán Trung Quốc 2007
  • Siêu lạm phát ở Zimbabwe (2007–nay)
Đại suy thoái(2007–2013)
  • Khủng hoảng tài chính 2007–08
    • Khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn
    • Sụt giảm thị trường Hoa Kỳ 2007–2009
    • Khủng hoảng tài chính Latvia 2008
    • Khủng hoảng tài chính Bỉ 2008–2009
    • Khủng hoảng tài chính Nga 2008–2009
    • Khủng hoảng tài chính Ucraina 2008–2009
    • Khủng hoảng tài chính Iceland 2008–2011
    • Khủng hoảng ngân hàng Ireland 2008–2011
    • Khủng hoảng tài chính Tây Ban Nha 2008–2014
    • Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2009
    • Sụp đổ Thứ Hai Xanh 2009
    • Khủng hoảng nợ công châu Âu
    • Khủng hoảng nợ chính phủ Hy Lạp
  • Bù trừ nợ Dubai 2009
  • Khủng hoảng ngân hàng Venezuela 2009–2010
  • Khủng hoảng tài chính Bồ Đào Nha 2010–2014
  • Khủng hoảng năng lượng ở Venezuela (2010–nay)
  • Khủng hoảng kinh tế Syria (2011–nay)
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán tháng 8 năm 2011
  • Lừa đảo thị trường chứng khoán Bangladesh 2011
  • Khủng hoảng tài chính Síp 2012–2013
  • Khủng hoảng thanh khoản ngân hàng Trung Quốc 2013
Cách mạng kỹ thuật số(2013–nay)
  • Khủng hoảng kinh tế Venezuela (2013–nay)
  • Khủng hoảng kinh tế Brazil 2014
  • Khủng hoảng nợ chính phủ Puerto Rico (2014–2022)
  • Khủng hoảng tài chính Nga (2014–2016)
  • Phong tỏa Nepal 2015
  • Hỗn loạn thị trường chứng khoán Trung Quốc 2015–2016
  • Bán tháo thị trường chứng khoán 2015–2016
  • Sụp đổ thị trường chứng khoán Brexit (2016)
  • Siêu lạm phát ở Venezuela (2016–nay)
  • Khủng hoảng nhiên liệu Sri Lanka 2017
  • Khủng hoảng ngân hàng Ghana (2017–2018)
  • Khủng hoảng kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ (2018–nay)
  • Khủng hoảng thanh khoản Liban (2019–nay)
  • Khủng hoảng kinh tế Sri Lanka (2019–nay)
  • Đại dịch COVID-19
    • Ảnh hưởng thị trường tài chính
    • Sụp đổ thị trường chứng khoán 2020
  • Khủng hoảng bất động sản Trung Quốc 2020–2022
  • Gia tăng lạm phát 2021–2023
  • Khủng hoảng tài chính Nga 2022
  • Suy giảm thị trường chứng khoán 2022
  • Khủng hoảng ngân hàng 2023

Error when using {{Inflation}}: |index= (parameter 1), |value= (parameter 2) and |start_year= (parameter 3) must be specified.

  • x
  • t
  • s
Kinh tế Zimbabwe
Đơn vị tiền tệ đang lưu hành: Đô la Mỹ (Dành cho các giao dịch chính thức của Chính phủ), Tiền Nam Phi, Euro và Botswana pula Former currency: Đô la Zimbabwe (now defunct due to Siêu lạm phát)
Lịch sử kinh tế
  • Lịch sử kinh tế
Công nghiệp và kinh doanh
  • Industrial history
Thương mại và cơ sở hạ tầng
  • Trade history
  • Giao thông
  • Viễn thông
  • Postal
  • Du lịch
Thuế
  • Tax system
Tài chính và ngân hàng
  • Banking
  • Tiền tệ/Banknotes
  • Siêu lạm phát
Liên quan
  • Nông nghiệp
  • Demographics
Phát triển
  • International rankings
  • Thể loại
  • List of Zimbabwe-related topics

Từ khóa » Tiền đô Zimbabwe