Skkn-một Số Biên Pháp Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Lớp 3 | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Skkn-một số biên pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
  • doc
  • 17 trang
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………...2 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài…………………………………………....3 I.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………....3 I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………………3 I.5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...3 II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………3 II.2. Thực trạng………………………………………………………………4 a. Thuận lợi, khó khăn……………………………………………………….4 b. Thành công, hạn chế………………………………………………………5 c. Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………………………...5 d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…………………………………….6 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra………….6 II.3. Giải pháp, biện pháp…………………………………………………….7 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp…………………………………………7 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………………7 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp……………………………..12 d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp………………………………12 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…………..12 II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…………………………………………………………………………..13 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận……………………………………….………………………13 III.2. Kiến nghị……………………………………….……………………..14 Tài liệu tham khảo……………………………………….………………….17 GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 1 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lý do chọn đề tài Xã hội càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong chương trình giáo dục phổ thông, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền móng. Theo mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Bên cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì chữ viết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, dùng chữ viết để học tập và giao tiếp. Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thời đại công nghệ thông tin, vậy việc rèn luyện chữ viết cho học sinh có quan trọng hay không. Là một giáo viên tiểu học đứng lớp, tôi nghĩ rằng chữ viết không đơn thuần là phương tiện ghi nhận kiến thức, mà nó còn là một phần kiến thức cơ bản của học sinh tiểu học, điều này đã được ghi nhận trong quy định chuẩn kiến thức về đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Do vậy, việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Đó cũng là một trong những nội dung giáo dục ở tiểu học. Thông qua đó sẽ hình thành và xây dựng những kĩ năng, thói quen và phẩm chất tốt cho học sinh. Trước khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chữ viết của học sinh nơi tôi công tác, là trường đặc thù (học sinh dân tộc Ê-đê chiếm 97,7%) đa số học sinh trong trường chưa thật sự chú ý vào việc rèn chữ, giữ vở. Tỉ lệ học sinh viết chữ đẹp còn ít, hầu hết các em chưa nắm vững quy trình viết chữ, sách vở còn bị rách, nhàu nát, quăn góc và bẩn. Chữ viết tuỳ tiện, sai chính tả, viết thiếu dấu, nét cao, nét thấp, viết hoa chưa đúng mẫu,.... Trong đó chữ viết của học sinh lớp tôi khi mới nhận lớp chất lượng vở sạch – chữ đẹp đạt tỉ lệ rất thấp, cụ thể như sau: ĐẦU NĂM LỚP TSHS Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C HỌC SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 2013 – 2014 3A 29 4 13,8 10 34,5 15 51,7 2014 – 2015 3D 17 0 0 5 29,4 12 70,6 Nguyên nhân là do một số giáo viên trình bày bảng chưa khoa học, còn hạn chế trong việc hướng dẫn học sinh các thao tác viết. Một số giáo viên chữ viết còn chưa đúng, đẹp, chưa có kinh nghiệm rèn chữ cho học sinh. Chưa chấm chữa bài một cách tỉ mỉ, thường xuyên cho học sinh. Bên cạnh đó, đa số các bậc cha mẹ học sinh trình độ dân trí còn thấp cộng với đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm đến việc rèn chữ cho con em mình. Chính vì lẽ đó mà phần nào học sinh đã sao nhãng trong việc rèn chữ, giữ vở của mình. Bởi vậy, rèn luyện chữ viết cho học sinh tiểu học là vô cùng quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh viết chữ đúng và đẹp, chính là yêu cầu bức xúc của người giáo viên. Xuất phát từ trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh với ý thức lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không ngừng tích lũy kinh nghiệm về chữ viết để giúp các em dân tộc thiểu số có được chữ viết đúng, đẹp. Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3”. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 2 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số, nhằm nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân làm hạn chế chất lượng chữ viết và việc giữ vở sạch. Đồng thời tìm những biện pháp để nâng cao chất lượng chữ viết giúp các em viết chữ đúng mẫu, viết đúng nét, viết đúng chính tả, rõ ràng, viết nhanh, viết đẹp và biết cách giữ gìn sách vở sạch sẽ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề tài còn giúp cho việc nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. Nhiệm vụ chủ yếu để giúp học sinh rèn chữ viết đẹp là: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số. Đánh giá đúng thực trạng chữ viết của học sinh, cũng như công tác dạy học của giáo viên. Tìm ra nguyên nhân, hạn chế của việc giữ vở và rèn chữ viết cho học sinh. Từ đó có những biện pháp tốt nhất giúp học sinh viết chữ ngày càng đẹp hơn. I. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 3A, trường Tiểu học Võ Thị Sáu (Năm học 2013 – 2014). Học sinh lớp 3D, trường Tiểu học Võ Thị Sáu (Học kì I, Năm học 2014 – 2015). I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu năm học 2013 – 2014 và Học kì I, Năm học 2014 – 2015. - Học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. - Cha mẹ học sinh dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. - Giáo viên trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. I. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát. Phương pháp làm mẫu. Phương pháp thuyết trình, giảng giải. Phương pháp luyện tập thực hành. Phương pháp điều tra viết. Phương pháp thảo luận, phỏng vấn. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập. II. PHẦN NỘI DUNG II. 1. Cơ sở lý luận Con người muốn làm được người tốt thì phải rèn luyện từng tí một. Nét chữ cũng vậy, là học trò phải viết vở sạch đẹp, rõ ràng. Người xưa có câu: "Văn là người, Chữ cũng là người". Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Người tâm huyết với sự nghiệp trồng người cũng đã từng nhắc nhở: “Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”. Khẳng định sự cần thiết của việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh tiểu học, từ năm 2011 – 2012 Bộ Giáo dục và GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 3 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ đẹp hàng năm cho giáo viên và học sinh tiểu học. Chính tầm quan trọng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 31/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2002 về việc ban hành mẫu chữ viết trong trường tiểu học, cũng như hướng dẫn số 5150/TH/BGD&ĐT ngày 17/02/2002 về việc hướng dẫn dạy và học viết chữ ở trường tiểu học. Cho đến nay đã khơi dậy trong học sinh, giáo viên và xã hội về ý thức cần viết chữ đẹp. Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng về ý nghĩa của chữ viết. “Nét chữ, nết người” chữ viết là một công cụ giao tiếp, trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép, tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống. Không những thế chữ viết còn thể hiện tính cách con người. Vì vậy, dạy học sinh viết chữ, từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, cũng như các môn học khác. Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm trang bị cho học sinh một công cụ để giao tiếp, phát triển tư duy là cơ sở cho việc học tập các môn học. Trong bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết chúng ta không quá coi trọng kĩ năng này mà cũng không coi nhẹ kĩ năng khác. Chúng luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Một học sinh có kĩ năng viết nhanh, đẹp thì việc tiếp thu kiến thức của môn học sẽ tốt hơn, tư duy phát triển nhanh hơn và dẫn đến khả năng đọc, nói cũng tốt hơn. Việc rèn chữ viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật, óc thẩm mĩ. Chính vì lí do đó năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định 31 về việc thay đổi mẫu chữ viết trong trường Tiểu học gồm có 4 kiểu chữ: + Kiểu chữ viết đứng - nét đều. + Kiểu chữ viết nghiêng - nét đều. + Kiểu chữ viết đứng - nét thanh nét đậm. + Kiểu chữ viết nghiêng - nét thanh nét đậm. Trong đó có kiểu chữ viết nghiêng nét thanh - nét đậm được đặc biệt chú ý, bởi khi viết kiểu chữ này là một nghệ thuật, nét chữ mềm mại, mượt mà hơn. Tuy nhiên, sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có những điều làm được và chưa làm được. Thực trạng chữ viết của học sinh hiện nay còn chưa đúng mẫu. Các em còn viết sai chính tả, viết quá chậm hay có những học sinh viết tốt, viết nhanh, làm tính giỏi nhưng chữ viết lại chưa đẹp, trình bày chưa sạch sẽ, rõ ràng thì không thể trở thành một học sinh giỏi toàn diện được. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em. II. 2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi: - Trong các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên luôn coi trọng việc rèn chữ viết cho học sinh, cũng như trong giáo viên. Mỗi năm nhà trường đều tổ chức thi vở sạch – chữ đẹp để rèn luyện ý thức viết chữ đẹp, phát huy tính tích cực giữ vở sạch – chữ đẹp cho học sinh và giáo viên. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 4 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 - Năm học 2013 – 2014, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A với tổng số 29 học sinh. Năm học 2014 – 2015, tôi chủ nhiệm lớp 3D với tổng số 17 học sinh. Tôi nhận thấy hai lớp đều có điểm giống nhau là một số em đã nhận biết được hết mặt chữ cái, viết chữ theo quy định, một số em viết bài sạch sẽ, trình bày đẹp. Một số gia đình học sinh đã quan tâm mua được những loại bút máy rèn chữ viết đẹp cho các em. - Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ, đảm bảo cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh như phòng học, ánh sáng, bàn ghế, đồ dùng cho các môn học,…. Chất lượng chữ viết của nhà trường trong những năm gần đây đã được cải thiện nhiều so với những năm học trước. * Khó khăn: - Trường thuộc địa bàn của xã có nhiều khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số của lớp tôi (năm học 2013 – 2014) chiếm đến 82,8%; trong đó có 10,3% là học sinh lưu ban đọc, viết chưa thành thạo. Năm học 2014 – 2015, 100% học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, học sinh lưu ban chiếm 5,9%. Trong đó có nhiều em tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế; đa số các em có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết còn chậm. - Cha mẹ các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, hoàn cảnh khó khăn và diện xóa đói giảm nghèo lại nhiều. Vì thế, cha mẹ ít quan tâm, chăm lo đến việc học hành, đặc biệt là chưa thực sự coi trọng việc rèn chữ viết cho con em mình. Đã khiến cho nhiều học sinh không tích cực trong các hoạt động học tập. Tình trạng học sinh nghỉ học theo mùa vụ, đi học không chuyên cần vẫn thường xuyên diễn ra. Nhiều em ngoài việc học trên lớp còn phải dành phần lớn thời gian ở nhà cho việc giúp đỡ gia đình, nhất là vào mùa phát nương làm rẫy, thu hoạch,... - Học sinh dân tộc thiểu số sử dụng Tiếng Việt chưa thành thạo nên trong quá trình viết bài các em đều mắc lỗi về độ cao của từng con chữ, điểm đặt bút và điểm dừng bút chưa đúng, viết thiếu dấu, sai chính tả, chữ viết chưa đều, viết cẩu thả, viết còn chậm,… Nhiều em đi học không mang đầy đủ sách vở, không có bút viết,…. b. Thành công, hạn chế * Thành công: - Qua thực tế giảng dạy, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp rèn chữ viết đẹp đã đạt nhiều kết quả khả quan. Bài viết của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Các em hạn chế mắc phải các lỗi cơ bản trong quá trình viết chữ. * Hạn chế: - Bên cạnh những thành công còn có nhiều hạn chế nhất định như mất nhiều thời gian trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì hướng dẫn, uốn nắn tỉ mỉ từng nét chữ cho các em. - Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó thực hiện được các thao tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận khi rèn chữ viết đẹp. c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh: Trong tất cả các môn học thì hầu như môn nào các em cũng phải viết bài vào vở, mỗi lần viết bài là giáo viên có thể hướng dẫn và uốn nắn học sinh rèn GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 5 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 chữ viết. Qua đó các em được rèn chữ viết thường xuyên và liên tục sẽ trở thành thói quen để mỗi lần cầm bút là các em có ý thức viết chữ cẩn thận và đẹp hơn. Chữ viết đẹp không phải ngày một, ngày hai là các em có thể viết đẹp được mà phải thường xuyên rèn luyện. Trong quá trình rèn luyện kịp thời phát hiện những lỗi cơ bản để uốn nắn, chỉnh lại các nét, góp ý sửa chữa ngay từ những khiếm khuyết đầu tiên, từ đó đưa ra cách thức cũng như phương pháp rèn chữ viết phù hợp hơn. * Mặt yếu: Đa số các em chưa có ý thức tự rèn chữ viết ở nhà, các em không chịu khó rèn chữ trong thời gian nghỉ lễ và nghỉ hè, dẫn đến chữ viết không có tiến bộ. Bên cạnh đó không có sự hướng dẫn và kĩ thuật rèn chữ viết của cha mẹ học sinh, nên ảnh hưởng đến chữ viết của các em. Do không nắm vững quy tắc viết chữ, khi các em viết sai rồi rất khó sửa. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 - Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chữ viết chưa đúng mẫu của học sinh dân tộc thiểu số rất nhiều nhưng trong đề tài này tôi đề cập một trong những nguyên nhân là do các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Đa số các em ngại viết, không có hứng thú và lòng say mê khi viết chữ mà chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ viết cho xong bài học. - Viết chữ chưa đẹp do tính cẩu thả, tư thế ngồi và cách cầm bút, để vở chưa đúng, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo. Các em học sinh dân tộc thiểu số thường phát âm sai, đọc thiếu dấu thanh. Do đọc sai nên khi viết các em cũng thường viết sai. Nhiều học sinh chưa hiểu hết nghĩa của từ Tiếng Việt, chưa nắm vững cấu tạo của chữ viết, chưa phân biệt được âm vần, phụ âm, nguyên âm hay dấu thanh. - Trình độ dân trí thấp, đời sống của nhiều gia đình còn nghèo đói. Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số sống trong một gia đình có nhiều thế hệ, giao tiếp hàng ngày bằng tiếng mẹ đẻ, cha mẹ bận rộn với công việc làm ăn hoặc không biết chữ nên rất khó khăn trong việc giúp các em rèn chữ viết ở nhà, ít quan tâm đến sách vở cũng như các loại bút viết đúng tiêu chuẩn cho con em mình, nhiều em đi học quên bút, mất bút, không có bút viết,…. Bên cạnh đó, chiều cao của học sinh không đồng đều nên bàn ghế chưa hoàn toàn phù hợp với tất cả các em. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Đối với bậc tiểu học, yêu cầu cơ bản tối thiểu của học sinh là đọc thông, viết thạo. Chữ viết của học sinh còn liên quan đến tất cả các môn học khác. Muốn cho học sinh viết chữ đúng, đẹp thì điều trước tiên người giáo viên phải viết bảng đẹp, cẩn thận vì học sinh tiểu học dễ bắt chước “Thầy viết thế nào, trò viết thế ấy”. Giáo viên phải nắm chắc quy trình và kĩ thuật viết chữ thường và chữ hoa theo mẫu chữ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo viên rà soát, phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có những biện pháp rèn chữ viết cho phù hợp. Giáo viên hướng dẫn từng thao tác, viết mẫu chữ chính xác, thành thạo, kiên trì rèn kĩ thuật viết cho học sinh, viết từ đơn giản đến phức tạp. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 6 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Đặc điểm học sinh lớp 3 là lứa tuổi liên kết giữa lớp 1, 2 với lớp 4, 5. Khả năng viết chữ của các em còn chậm. Ở lớp 1, lớp 2 các em đã được học cấu tạo chữ thường, chữ hoa nhưng do đặc điểm lứa tuổi dễ nhớ, mau quên của học sinh tiểu học và không được rèn luyện thường xuyên nên khi lên lớp 3 thì phần lớn học sinh viết chữ chưa đúng quy trình, sai về độ cao, khoảng cách của chữ, viết chữ thiếu dấu, đặt dấu thanh chưa đúng vị trí, tốc độ viết không đảm bảo,… Các tiết Chính tả và Tập viết thường mất nhiều thời gian vì các em viết bài quá chậm. Do đó, việc học các môn trong chương trình gặp nhiều khó khăn. Như vậy, muốn dạy cho học sinh kĩ năng viết chữ đúng yêu cầu, luyện cho học sinh viết chữ nhanh và đẹp thì phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho các em. Việc rèn chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm giúp các em ý thức cẩn thận trong khi viết, viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ khi viết, để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên luôn giữ vai trò quyết định. Bên cạnh đó cần phải phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp rèn học sinh của mình viết chữ đúng mẫu, đúng quy trình, viết nhanh, … hình thành ở các em tính cẩn thận, tính kỉ luật. Ý thức này không những hình thành ở học sinh tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau. II. 3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Mục đích nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh giúp các em nắm vững: Viết chữ phải đúng quy trình và kĩ thuật, đảm bảo tốc độ khi viết, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí đặt dấu thanh,... rèn chữ viết đẹp cho học sinh. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Rèn chữ viết cho học sinh phải được chú ý trong khi các em viết ở tất cả các môn học không chỉ riêng môn Tập viết và Chính tả. Không nên xem nhẹ môn học nào bởi vì các môn học đều có liên quan bổ sung cho nhau. Vì vậy, để giúp các em học sinh viết đúng quy định, rõ ràng, đều nét, viết liền mạch, viết đẹp và đạt tốc độ yêu cầu, đồng thời có ý thức giữ gìn sách vở tôi đã vận dụng một số biện pháp sau: Biện pháp 1: Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh. Thông qua việc nghiên cứu tìm tòi, tôi rà soát tình hình thực tế của lớp mình trực tiếp giảng dạy, từ đó tìm ra những biện pháp thích hợp nhất cho từng đối tượng học sinh. Đây chính là then chốt giúp chất lượng chữ viết được tăng lên nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục. - Về kiến thức: Củng cố hoàn thiện hiểu biết về hình dáng, quy trình viết chữ, cách nối chữ hoa và chữ thường, vị trí đánh dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng... - Về kĩ năng: Hình thành cho học sinh kĩ năng viết nhanh, viết đúng, viết đẹp và biết trình bày bài viết. Trước khi cho học sinh viết bài vào vở, tôi hướng dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. Bám sát yêu cầu đó, tôi luôn chuẩn bị chu đáo trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh. - Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú trong học tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ cũng như sự trong sáng của Tiếng Việt. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 7 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết. Để giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp, tôi đã hướng dẫn cả lớp tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng. Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là giờ học Tập viết, Chính tả tôi thường yêu cầu học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết (Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em phải ngồi như thế nào ?”). Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế. Biện pháp 3: Hướng dẫn cách để vở. Vở mở không gập đôi, không để vở quăn mép, để hoàn toàn trên mặt bàn, hơi nghiêng về bên trái khoảng 15 độ so với cạnh bàn sao cho mép vở song song với cánh tay. Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút. Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm bút và đặt vở trên bàn. “Khi viết, cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân bút, đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết”. Tôi cũng lưu ý các em cầm bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngòi, quá xa ngòi hoặc cầm quá chặt thì việc điều khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở. Biện pháp 5: Cách viết trên vở. CÁCH CẦM BÚT ĐÚNG GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 8 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi nghiêng so với cạnh bàn. Lựa chọn vở như thế nào ? Vở viết cũng góp phần quan trọng, phải chọn vở có trang giấu dày, dòng kẻ đều, ô li không quá to cũng không quá nhỏ. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học sinh kĩ thuật viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh. Biện pháp 6: Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản. Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm được các nét cơ bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết đẹp thì không thể coi thường phần viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt. Với 13 nét cơ bản này tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết chính xác. Từ những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất dễ dàng. * Ví dụ: + Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc phải). + Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu. Bên cạnh đó tôi giải thích các thuật ngữ như: - Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. - Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. Biện pháp 7: Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm.  Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm) + Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i + Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong, nét móc có vòng xoắn. + Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t + Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q + Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.  Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị  Mẫu chữ cái viết hoa: (chia thành 6 nhóm) + Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M + Nhóm 2: B, D, Đ, P, R + Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê + Nhóm 4: I, K, V, H, T + Nhóm 5: O, Ô, Ơ, Q + Nhóm 6: U, Ư, Y, X GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 9 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết hoa G, Y được viết với chiều cao là 4 đơn vị.  Mẫu chữ số: + Các chữ số: (2 đơn vị) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Tôi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các hiện tượng chính tả dễ nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách chính xác. * Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh; ng/nh); chữ ghi âm đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa, ươ; a, ă;...) và âm cuối (ng/nh; c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa nắm vững quy tắc chính tả. Trường hợp lẫn lộn d/gi phần lớn là viết tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít theo quy tắc. - c/k/q + cót ≠ kót; cối ≠ kối; cuốc ≠ quốc; ... + ké ≠ cé; kép ≠ cép; kịch ≠ cịch; kim ≠ cim; ... + quả ≠ kủa; quản ≠ quoản; que ≠ coe; quen ≠ quoen; quýnh ≠ quynh. - d/gi + dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù; ... + gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ; ... - g/gh + gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ... + ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi; ... - ng/ngh + ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngôi ≠ nghôi; ... + nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ... * Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: buýt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠ khủy, khỉu, khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc ≠ nguyệch ngoặc, nghệch ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc, quyêt, quiết, qyết; ... Đối với những em viết cẩu thả, chưa chịu khó luyện chữ, tôi kiểm tra sát sao, giao bài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em luyện tập. Việc viết mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi phải viết chậm, đúng theo quy tắc, vừa viết vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, tôi tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của tôi viết từng nét chữ. Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh viết thơ bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ cách trình bày đến điểm đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với học sinh viết chữ đẹp rồi thì tôi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ viết đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm. Ngoài luyện chữ viết theo mẫu, tôi sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp, chữ sáng tạo cho học sinh tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết, khơi nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây dựng nguồn lực vững chãi để tham gia các hội thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp huyện,... Biện pháp 8: Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 10 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt rõ độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các chữ bằng khoảng cách một con chữ, khoảng cách giữa các con chữ bằng 1/2 độ rộng của chữ o) và ngay từ đầu giúp các em viết đúng cỡ các con chữ đó. Khi viết, viết liền mạch, các nét chữ nối liền liên tục không bị đứt quãng. Sau đó nhấc bút lên, viết dấu thanh rồi mới chuyển sang chữ tiếp theo. Khi viết cần lưu ý nét bắt đầu và nét kết thúc (các nét móc, nét khuyến, nét nối,…); điểm đặt bút, điểm dừng bút để hình thành thói quen mỗi khi các em viết bài. * Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tôi hướng dẫn học sinh: viết truong liền mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên đánh dấu của con chữ t, ư, ơ và dấu huyền trên đầu con chữ ơ – trường. Học sinh viết bài bất kể là bài Chính tả, Tập viết hay ghi tên bài các môn học khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học sinh. Những em viết cẩu thả thường là những em hiếu động, mải chơi,... Do đó tôi quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh này. Trong quá trình dạy, tôi phân tích cấu tạo của các con chữ, hướng dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình luyện viết chữ có tuyên dương, khuyến khích học sinh kịp thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên. Có biện pháp hỗ trợ giúp học sinh khắc phục nhược điểm về chữ viết của mình. Tôi nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học sinh noi gương học tập. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp. Ngoài ra tôi thường xuyên sưu tầm các bài viết đẹp giới thiệu cho học sinh, cho các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự học hỏi và rèn chữ viết cho mình. Tôi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các em cách tự luyện chữ viết ở nhà. Tôi tích cực tự học hỏi, thường xuyên rèn luyện chữ viết của mình đúng mẫu và đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh qua đồng nghiệp và các tài liệu, phương tiện giáo dục. Chính vì vậy để áp dụng tốt các biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh một cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong từng tháng, tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 11 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, rèn luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ học sinh, lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối để tạo lên sự thành công, là một quá trình rèn luyện thường xuyên và bền bỉ mang lại hiệu quả trong việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Mỗi giải pháp, biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ trợ với nhau nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp tôi. Góp phần hình thành nên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các môn học. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Kết quả khảo nghiệm: Nắm được vai trò quan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh và phối hợp khéo léo các biện pháp trên vào quá trình rèn chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số, kết quả cụ thể như sau: NĂM HỌC 2013 – 2014 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 và 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 HỌC KÌ I NĂM HỌC 2014 – 2015 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TSHS 29 TSHS 17 Xếp loại A SL Tỉ lệ % 6 20,7 8 27,6 11 37,9 13 44,8 16 55,2 18 62,1 20 69,0 20 69,0 Xếp loại B SL Tỉ lệ % 11 37,9 11 37,9 10 34,5 9 31,1 8 27,6 7 24,1 6 20,7 7 24,1 Xếp loại C SL Tỉ lệ % 12 41,4 10 34,5 8 27,6 7 24,1 5 17,2 4 13,8 3 10,3 2 6,9 Xếp loại A SL Tỉ lệ % Xếp loại B SL Tỉ lệ % Xếp loại C SL Tỉ lệ % 0 2 5 7 0 11,8 29,4 41,2 7 6 5 5 41,2 35,3 29,4 29,4 10 9 7 5 58,8 52,9 41,2 29,4 Nhìn vào bảng kết quả rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 3A trong năm học 2013 – 2014, đầu năm chất lượng vở sạch – chữ đẹp còn thấp do chưa nắm được kĩ thuật viết chữ nên các em còn quên cấu tạo của các nét cơ bản, chữ viết còn tẩy xóa nhiều, viết còn sai về độ cao, khoảng cách, các nét chữ cũng như điểm đặt bút chưa đúng, vở còn bị quăn góc nên tháng 9 xếp loại A chỉ đạt 20,7%; loại B đạt 37,7%; loại C tăng 41,4%. Nhưng nhờ sự kiên trì rèn luyện, áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh nên hàng tháng kết quả vở sạch – chữ đẹp của các em có sự tiến bộ và thu được thành công rõ rệt. Số lượng học GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 12 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 sinh đạt vở sạch – chữ đẹp đến cuối năm học xếp loại A tăng 69,0%; loại B đạt 24,1%; loại C giảm còn 6,9%. Trước sự tiến bộ về chữ viết của các em học sinh lớp 3A tôi rất vui mừng và tiếp tục áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3D ở học kì I năm học 2014 – 2015, tôi cũng thu được kết quả khả quan. Các em sinh sống và học tập tại điểm trường nằm ở Buôn Sah nên việc học tập gặp rất nhiều khó khăn cũng như chất lượng chữ viết đầu năm học rất yếu. Cụ thể tháng 9 không có học sinh nào đạt vở sạch – chữ đẹp loại A; loại B đạt 41,2%; loại C chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,8%. Nhưng sang tháng 10 tôi thấy chữ viết của các em ngày một tiến bộ lên, các em ngồi đúng tư thế, cầm bút, để vở viết đúng cách, hình thành được kĩ năng viết đúng mẫu, chữ viết rõ ràng, viết nhanh và đẹp hơn. Các em có ý thức rèn chữ viết hơn trong mỗi giờ học, kết quả đến cuối học kì I vở sạch – chữ đẹp loại A tăng 41,2%; loại B và loại C giảm còn 29,4%. Chính kết quả đó đã động viên và kích lệ cả cô và trò tiếp tục rèn luyện chữ viết trong học kì II này để tỉ lệ vở sạch – chữ đẹp của các em cao hơn nữa. - Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém về chữ viết của học sinh dân tộc thiểu số, khắc phục những khó khăn trong học tập, từng bước nâng cao chất lượng rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số. Sau khi nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên cho thấy chất lượng vở sạch – chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số đã được nâng cao dần. II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Sau một thời gian kiên trì tìm ra những giải pháp trong quá trình rèn luyện chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số đã nâng cao chất lượng chữ viết cho từng đối tượng học sinh lớp tôi giảng dạy. Việc giữ vở sạch – viết chữ đẹp của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan: 01 em đạt giải Nhì, 01 em đạt giải Ba và 02 em công nhận chữ viết đẹp cấp trường. Sự tiến bộ rõ rệt về chữ viết của các em đã thúc đẩy các em nỗ lực phấn đấu viết chữ đẹp. - Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy hiệu quả của đề tài trong việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá trình dày công khổ luyện của cả cô và trò. Việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số ở lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt: chữ viết tương đối đều, bài viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên, tình trạng viết sai lỗi chính tả còn ít. Một số em có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét đậm. - Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: nghiên cứu và áp dụng thực tế rèn luyện chữ viết hàng ngày có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh bậc tiểu học nói chung. Bên cạnh đó nâng cao khả năng đọc, viết Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III. 1. Kết luận Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh cũng GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 13 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 không nằm ngoài mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp không chỉ là thành tích mà là yêu cầu căn bản của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm chỉ của người viết. Những dòng chữ thẳng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang trọng và tính cách cẩn thận của người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với bất kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính kiên trì, bền bỉ, thận trọng và chính xác. Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp cho học sinh là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của bậc Tiểu học. Tôi đã áp dụng và thực hiện thành công các biện pháp sau: 1. Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh. 2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết. 3. Hướng dẫn cách để vở. 4. Hướng dẫn cách cầm bút. 5. Hướng dẫn cách viết trên vở. 6. Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản. 7. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm. 8. Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh. Xây dựng thành công phong trào viết chữ đẹp là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường Tiểu học. Vì nó sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của mình, có ý thức luyện viết chữ đẹp làm cho việc học tập của các em được dễ dàng, thuận lợi và hiệu quả cao hơn. Để có được nét chữ đẹp, ngoài năng khiếu bẩm sinh, mỗi người phải trải qua quá trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ viết. Bên cạnh đó còn thể hiện được ý thức của con người trong quá trình học tập và rèn luyện,…. III. 2. Kiến nghị - Đối với nhà trường: Tổ chức thường xuyên các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh. Không nên giới hạn số lượng thí sinh dự thi để giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi và thể hiện năng lực bản thân. Cần có khen thưởng, động viên, khuyến khích với giáo viên và học sinh có tiến bộ trong quá trình giảng dạy và rèn luyện chữ viết. Về cơ sở vật chất: Bàn ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi. - Đối với giáo viên: Cần phải rèn kĩ năng đọc, viết thật chuẩn, thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tụy với học sinh. Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng, đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút để làm gương trước học sinh. Giáo viên phải đánh giá bài viết thường xuyên cho học sinh, kịp thời khuyến khích và động viên học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 30/2014. Phải kết hợp và sử dụng các phương pháp rèn luyện chữ viết cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình, tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó giúp các em: Viết chữ đúng quy trình và kĩ thuật, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí đánh dấu thanh,... viết đúng, viết nhanh, viết đẹp. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 14 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 - Đối với học sinh: Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe, nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn luyện chữ viết đẹp. - Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em mình. Kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng viết chữ đẹp cũng như các kĩ năng khác cho các em. Cha mẹ học sinh phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra vở của con em mình. Bên cạnh đó phải tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về mọi mặt giúp nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh, để các em có ý thức giữ gìn vở sạch sẽ, luyện chữ đẹp ở lớp và ở nhà. Trên đây là “Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3” của bản thân tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy và rèn chữ viết đẹp cho học sinh, đề tài là sự mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào “Vở sạch – chữ viết đẹp” nói chung và rèn luyện nhân cách cho học sinh nói riêng. Tuy bước đầu đã thu được những kết quả nhất định song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong công tác rèn chữ viết cho học sinh./. Krông Ana, ngày 02 tháng 01 năm 2015. Người viết Phạm Thị Phượng GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 15 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 16 Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 31/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2002 ban hành Mẫu chữ viết trong trường tiểu học. 2. Quyết định số 5150/TH ngày 17/6/2002 về việc Hướng dẫn dạy và học viết chữ ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Công văn 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2006 về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5. 4. Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. 5. Công văn số 8114/BGDĐT-GDTH V/v nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2009. 6. Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Điều lệ trường tiểu học. 7. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định đánh giá học sinh tiểu học. 8. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 3. 9. Vở luyện viết chữ đẹp lớp 3. 10. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 17 Tải về bản full

Từ khóa » Giải Pháp Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Lớp 3