Slide đại Cương Về Tứ Chẩn - 123doc

Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược

Trang 1

TỨ CHẨN

Trang 2

ĐẠI CƯƠNG

• Tứ chẩn là vận dụng 4 phương pháp vọng (nhìn), văn ( nghe), vấn (hỏi), thiết (thiết)

để quan sát, tìm các hiện tượng và chứng trạng của bệnh nhân, từ đó làm căn cứ để phán đoán bệnh tật

Trang 3

Xem xét sự biến hóa của thần có thể biét được

sự thịnh, suy của con người, thấy được bệnh

nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay không Khi xem

Trang 4

• Còn thần: người bệnh tỉnh táo

• Thần khí không tốt: người bệnh thờ ơ, lãnh đạm

• Mất thần: chết “ Mất thần thì chết còn thần thì sống”

• Hiện tượng “ giả thần” hay “hồi quang phản

chiếu” : bệnh nhân tình trạng rất nặng, bệnh lâu ngày, cơ thể suy nhược đột nhiên tỉnh táo, muốn

ăn uống là biểu hiện chính khí muốn thoát, bệnh nguy hiểm

Trang 5

• Sắc là sự biểu hiện ra bên ngoài của ngũ tạng và khí huyết Thường xem sắc ở mặt Người bình thường sắc tươi nhuận, khi có bệnh sẽ biến hóa như sau:

• Sắc trắng: trạng thái hư, lạnh, mất máu, huyết hư

• Đỏ: biểu hiện nhiệt

• Vàng: hư chứng, có thấp

• Xanh: hiện tượng khí huyết ứ trệ, thuộc về hàn và đau

• Đen: đại diện cho hàn, đau, thận hư, thuỷ đình

Trang 6

• Trạch là vẻ tươi nhuận, khô ráo, sáng sủa, mờ tối Tươi nhuận là tinh khí thịnh, bệnh nhẹ Khô sạm là tinh khí suy, bệnh nặng

Trang 7

• Bệnh nhân nằm co là có hàn, nằm duỗi dang chân tay là có nhiệt

Trang 9

1.8 Lưỡi

Bao gồm: chất lưỡi và rêu lưỡi Chất lưỡi là tổ

chức cơ, mạch của lưỡi Rêu lưỡi là chất phủ

lên trên bề mặt lưỡi

• Bình thường chất lưỡi đỏ nhuận, mềm mại, khô ướt vừa phải, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc không

có rêu

• Đầu lưỡi là tâm, cuống lưỡi thuộc thận, hai bên thuộc can đởm, giữa thuộc vị, xung quanh thuộc

tỳ

Trang 10

Chất lưỡi

• Xem sắc của lưỡi màu gì

• Đỏ là nhiệt ( thực nhiệt hoặc hư nhiệt)

Trang 11

là nhiệt tà nội thịnh, tân dịch bị tổn thương

• Rêu vàng: bệnh ở lý, có nhiệt, càng vàng thì

nhiệt càng nặng Vàng dính là do thấp nhiệt

Trang 12

• Rêu xám đen: chứng nhiệt, chứng hàn

thấp, hư hàn

• Rêu mỏng là bệnh nhẹ ở biểu Rêu dày là

tà đã vào lý Rêu nhuận là tân dịch còn

tốt Nhờn dính là thủy thấp tích lại Khô là tân dịch đã hao Rêu cáu bẩn là thực

nhiệt, thấp trọc thịnh Không có rêu

thường là vị âm khô

Trang 13

1.9 Xem chất thải

• Xem đờm dãi, chất nôn, phân, nước tiểu Nói chung nếu lỏng, trắng là chứng hàn, vàng, đục, dính là chứng nhiệt

• 1.10 Chỉ văn (mạch máu)

• Xem chỉ văn ở ngón tay trỏ Mạch máu tháy rõ

ở đốt một là phong quan, ở đốt 2 là khí quan, ở đốt 3 là mệnh quan Chỉ xem ở trẻ em dưới 3

tuổi

• Bình thương chỉ văn màu vàng hồng, ẩn hiện ở phong quan Nếu màu sắc thay đổi là có bệnh

Trang 14

2 Văn chẩn ( nghe, ngửi)

2.1 Nghe âm thanh

- Nghe tiếng nói: nói to, có sức: thực nhiệt

• Nói nhỏ, nhẹ, đứt quãng: hư hàn

• Nói ngọng: có phong đàm

• Tiếng thở: thở thô, to là thực chứng

• thở nhỏ, không ra hơi là hư chứng

• Tiếng ho: tiếng to đục là thực, nhỏ yếu là hư Ho có đờm gốc bệnh thường ở tỳ, ho khan, ít đờm gốc bệnh ở phế

• Tiếng nôn, nấc: nôn, nấc là do vị khí nghịch Tiếng to,

ngằn, mạnh là thực nhiệt Nhỏ yếu là hư hàn

Trang 15

2.2 Ngửi mùi

- Ngửi mùi phân: khắm là nhiệt, tanh là hàn Ngửi hơi trung tiện nếu rất thối là tiêu hóa kém, có thực tích

- Mùi nước tiểu: khai đục là thấp nhiệt ở hạ tiêu

- Hơi nói ra mà hôi là vị có nhiệt

Trang 16

• Bệnh nhân có sốt cao hoặc sốt về chiều ( triều nhiệt),

nóng trong xương (cốt trưng) là biểu hiện nhiệt

• Sốt nhiều, sợ lạnh ít: biểu nhiệt Sốt ít sợ lạnh nhiều:

biểu hàn Hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc rét): bán biểu bán lý

Trang 17

3.2 Mồ hôi

• - Hỏi có mồ hôi hay không có mồ hôi

• - Thời gian ra mồ hôi Tự ra mồ hôi ban ngày (tự hãn): dương hư Nếu ra mồ hôi trộm khi ngủ, tỉnh dậy hết (đạo hãn): âm hư

Trang 18

• - Miệng đắng thường là can đởm nhiệt, có vị chua thối là trường vị

có thực tích, miệng nhạt là thấp trọc ở vị, miệng mặn là thận hư, miệng thối là vị hỏa thịnh

• - Khi có bệnh mà ăn uống tốt là vị khí còn tốt, tiên lượng tốt Nếu ăn uống kém rồi ăn tăng dần là vị khí đang phục hồi thì bệnh sẽ

chuyển sang nhẹ dần

Trang 19

• 3.4 Đại tiểu tiện

• * Tiểu tiện: chú ý màu sắc, số lượng, số lần đi tiểu

• - Tiểu ít, vàng, nóng: thực nhiệt Nước tiểu ít thường là thủy thấp đình ở trong, đái ít có mồ hôi nhiều hoặc nôn,

ỉa lỏng nhiều là tân dịch bị hao tổn

• - Nước tiểu nhiều, trong: hàn Nếu đái nhiều lần hơn,

nước đái nhiều hơn, uống nhiều hơn thường là tiêu khát

• - Đi tiểu luôn, đái rắt, đái đau, nước tiểu đỏ: thấp nhiệt ở bàng quang

• - Đi tiểu nhiều lần, số lượng ít: thận khí không vững

• - Đái dầm, đái không tự chủ: thận khí hư

Trang 20

• * Đại tiện

• - Phân khô, đại tiện khó, bụng đầy đau tức: thực nhiệt

• - Người có bệnh lâu, mới đẻ, mất máu, người già mà đại tiện khó, phân khô là do khí huyết hư

• - Đại tiện nhiều lần, phân nhão không thành khuôn, mùi khắm là có nhiệt tích ở trong, còn nếu không có mùi là tỳ

vị hư hàn Phân lỏng như nước, đái ít là do thuỷ thấp

tràn xuống dưới Sáng sớm dậy đau quanh rốn rồi ỉa

lỏng (ngũ canh tả) là tỳ thận dương hư

• - Phân đầu rắn đuôi nát: tỳ vị hư, trung khí kém

• - Phân có máu mủ, mót rặn: lỵ

Trang 21

• 3.5.Đau

• 3.5.1 Vị trí đau( đầu, ngực, bụng, các khớp xương )

• - Đau ở đầu: nếu ở sau gáy và chẩm thuộc kinh thái dương

• nếu ở trán thuộc kinh dương minh

• nếu ở hai bên thuộc kinh thiếu dương

• ở đỉnh đàu thuộc kinh quyết âm

• - Đau ngực: có ho là bệnh ở phế Tức chướng cạnh sườn: bệnh ở can Nếu tim đập hồi hộp: bệnh ở tâm

• - Đau bụng trên: đau có nôn, ợ: bệnh ở dạ dày Đau có ỉa lỏng, bụng chướng: bệnh ở tỳ

• - Đau căng bụng dưới có thể do can uất, bệnh phụ khoa

• - Đau vùng thát lưng: do thận hư, hàn thấp, huyết ứ

Trang 22

• 3.5.2.Tính chất đau

• - Đau di động, có tê: do phong Có nặng nề là do thấp Đau nhức, sợ lạnh là do hàn, có sưng,

nóng đỏ là do nhiệt Có căng truớng là do khí

trệ Đau như kim châm là do huyết ứ

Trang 23

• - Ngủ li bì thường do bệnh nhiệt, khí hư, dương

hư âm thinh, thấp làm trở ngại, thanh dương

không bốc lên đầu

Trang 24

• 3.7.Ù tai, điếc tai

• - Điếc đột ngột thuộc thực, điếc lâu ngày thuộc hư

• - Tai ù mà đầu choáng, hay hồi hộp phần nhiều thuộc hư Tai ù mà đại tiện táo, ngực buồn bực, ăn kém hoặc nôn mửa phần nhiều

thuộc chứng thực

• 3.8.Khát

• - Khát thích uống nước lạnh: thực nhiệt

• - Khát không uống nhiều nước hoặc thích uống nóng: thấp hoặc hư hàn

• - Miệng khô không khát, không muốn uống: hàn

• - Miệng khát muốn uống sau khi ra mồ hôi, nôn, ỉa chảy là do mất tân dịch

• - Miệng khát muốn uống nhưng uống vào là nôn, đái ít: chứng thuỷ nghịch

Trang 25

• - Kinh đến trước kỳ sắc đỏ hồng, lượng nhiều: huyết nhiệt

• - Kinh đến trước kỳ, sắc dỏ nhạt, lượng ít, khi sạch kinh thì đau bụng: khí huyết

không đủ

• - Kinh đến sau kỳ, sắc xạm, có cục, trước khi có kinh đau bụng: hàn huyết ứ

• - Kinh đến sau kỳ, sắc nhạt, lượng ít: huyết hư

• - Kinh không đều thường kèm kinh đau hoặc trước khi hành kinh có vú đau là do can uất khí trệ

• - Rong kinh mà có cục, màu sẫm, đau bụng là do nhiệt bức huyết vong hành

• - Rong kinh mà không có cục, màu nhạt, đau bụng là do 2 mạch xung nhâm hư tổn, khí hư hạ hãm

• * Khí hư

• - Màu trắng loãng, lượng nhiều, ít hôi thường do tỳ thận hư hàn

• - Màu vàng, đặc, hôi là do thấp nhiệt vùng hạ tiêu

Trang 26

• 4 Thiết (bắt mạch và sờ nắn thân thể)

• Thiết rất cần thiết và quan trọng vì giúp thầy thuốc phát hiện được những biểu hiện lâm sàng khách quan, từ đó phối hợp với vọng, văn, vấn làm cho tứ chẩn được hoàn chỉnh

• 4.1 Bắt mạch

• * Vị trí: thường ở thốn khẩu (mạch quay) Khi cần có thể bắt ở các

vị trí khác ( động mạch đùi, động mạch chày sau, mu chân )

• - Mạch ở thốn khẩu có 3 bộ: thốn, quan, xích Mỗi bộ mạch đại diện cho 1 tạng phủ Bộ thốn ở sát nếp gấp cổ tay Bộ quan ở ngang

mỏm trâm quay Bộ xích sat ngay sau bộ quan.

• - Bên phải thuộc dương khí với mệnh môn hỏa (xích) sinh tỳ thổ (quan), tỳ thổ sinh phế kim (thốn).

• - Bên trái thuộc âm huyết với thận thuỷ (xích) sinh can mộc (quan), can mộc sinh tâm hỏa(thốn).

Trang 27

• BộTay tráiTay phảiThốnTâm - tiểu

trườngPhế - đại trườngQuanCan - đởmTỳ

- vịXíchThận – bàng quangThận - mệnh môn

Trang 28

• * Cách xem mạch:

• Bệnh nhân nên nghỉ ngơi 15 phút trước khi xem mạch, tư thế thoải mái Xem mạch vào buổi sáng khi BN chưa ăn gì là tốt nhất Thầy thuốc cũng phải tĩnh tâm thì xem mạch mới chính xác

• BN ngửa bàn tay Thầy thuốc dùng 3 ngón tay trỏ, giữa, nhẫn đặt vào mạch: ngón giữa bộ quan, trỏ bộ thốn, nhẫn bộ xích Tay phải thầy thuốc xem tay trái BN, tay trái thầy thuốc thì xem tay phải BN.

• Có 3 mức độ ấn tay: ấn nhẹ đã thấy mạch đập là thượng án, ấn vừa phải là trung ấn,

ấn sâu sát xương thấy mạch đập là hạ án

• Xem mạch thường xem tổng khán trước (xem cả 3 bộ) rồi xem từng bộ mạch sau (đơn khán)

• Mạch bình thường là mạch ở cả 3 bộ, không phù, không trầm, không nhanh không chậm, mỗi hơi thở có 4 đập, nhịp đều, hòa hoãn, có lực

• Mạch có quan hệ mật thiết với hoạt động bên trong , môi trường bên ngoài của con người Trẻ sơ sinh đập 120 – 140 lần/ phút, 5 – 6 tuổi đập 90 – 110 lần/ phút Thanh niên đập mạnh, người già đập yếu, người gầy mạch phù, người béo mạch hay trầm Thời tiết cũng có ảnh hưởng đến mạch Mùa xuân mạch hơi huyền, mùa hạ mạch hơi hồng, mùa thu mạch hơi phù, mùa đông mạch hơi trầm

• *Mạch bệnh lý: Phù, trầm, trì, sác, huyền, hoạt

Trang 29

• 4.2 Sờ nắn

• * Xúc chẩn

• - Sờ da để biết nóng, lạnh, dùng mu bàn tay để kiểm tra Nếu mới sờ thấy nóng, sau đó nóng giảm dần: nhiệt ở biểu Sờ càng lâu càng thấy nóng lên: nhiệt ở lý

• - Da lòng bàn tay nóng: nội nhiệt Mu tay nóng: ngoại

Trang 30

• * Phúc chẩn (sờ bụng)

• - Xác định xem có đau không Thiện án

(thích xoa bóp) hay cự án (không thích

xoa bóp) Xem bụng có khối rắn, có u cục không, có nước không (có trưng hà

không – Trưng là ở bụng có khối rắn,

cứng, không di động, cố định Hà chỉ khối

di động, không cố định, lúc hiện lúc mất)

Từ khóa » Slide Tứ Chẩn