Slide Về Bệnh Sốt Rét - 123doc

Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược

Trang 1

BỆNH SỐT RÉT

Th.S Nguyễn Tiến Lâm

Phó trưởng khoaKhoa Vi rút Ký sinh trùng – HIV/AIDSViện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia

Trang 2

Phát hiện Ký sinh trùng sốt rét năm 1880

Người algeri, lần đầu tiên phát hiện ký sinh trùng sốt rét trong máu bệnh nhân ngày 6 tháng 11 năm 1880 Nhờ phát hiện này

mà ông nhận được giải thưởng Nobel năm 1907

Charles Louis Alphonse

Trang 3

Phát hiện ra muỗi truyền bệnh sốt rét (1897-1898)

Người Anh, Ngày 20 tháng 8 năm 1897, lần đầu tiên chứng minh được muỗi làm lây truyền bệnh sốt rét Nhờ phát hiện này, ông nhận giải thưởng Nobel năm 1902

Ronald Ross

Trang 5

Theo báo cáo năm 2005 của Tổ chức Y tế thế giới về tình hình sốt rét toàn cầu:

•Cuối năm 2004, có 3.2 tỷ người sống tại 107 nước và

vùng lãnh thổ có nguy cơ bị mắc bệnh sốt rét

•Khoảng 350 đến 500 triệu người có biểu hiện lâm sàng

sốt rét mỗi năm

•Ít nhất 1 triệu người bị chết vì sốt rét/năm

•Khoảng 60% các trường hợp sốt rét và hơn 80% số chết

do sốt rét là ở châu Phi nam Sahara

Trang 6

Vật chủ người

Người bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể có các biểu hiện rất khác nhau: nhiễm trùng không triệu chứng, các triệu chứng cổ điển của sốt rét (sốt, rét run, vã mồ hôi, đau đầu, đau cơ), các biến chứng nặng (sốt rét thể não, thiếu máu nặng, suy thận)

có thể dẫn tới tử vong Mức độ nặng của triệu chứng phụ

thuộc một số yếu tố: loại ký sinh trùng sốt rét và tình trạng

miễn dịch của người bị nhiễm

Trang 7

Ký sinh trùng sốt rét

Có 4 loại ký sinh trùng sốt rét: Plasmodium falciparum, P

vivax, P ovale and P malariae

P.faciparum và P.vivax là tác nhân thường gặp Plasmodium

falciparum gây bệnh nặng, tử vong cao (khoảng 700,000 - 2.7

triệu người chết/năm, chủ yếu là trẻ em châu Phi)

Plasmodium vivax và P ovale có giai đoạn không phát triển ở

trong gan (thể ngủ "hypnozoites") gây tái phát hoặc biểu hiện bệnh sốt rét sau vài tháng đến hàng năm sau khi bị muỗi đốt

Plasmodium malariae gây nhiễm kéo dài và nếu không được

điều trị có thể tồn tại không triệu chứng ở người nhiều năm thậm chí suốt đời

Trang 8

Muỗi Anopheles

Bệnh sốt rét truyền từ người sang người do muỗi cái

Anopheles Muỗi cái hút máu có chứa giao bào đực và giao

bài cái tạo trứng, đây là sự kết nối giữa chu kỳ ở muỗi và chuy

kỳ ở người Người ta đã biết khoảng 430 chủng Anopheles,

nhưng chỉ khoảng 30-50chủng có khả năng làm lây truyền

bệnh sốt rét Sự phát triển hoàn thiện của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể muỗi (từ giai đoạn "gametocyte" đến

"sporozoite“) phụ thuộc một số yếu tố: quan trọng nhất là

nhiệt độ và độ ẩm xung quanh (nhiệt độ cao thúc đẩy sự phát triển của ký sinh trùng sốt rét) và thời gian sống của muỗi

Anopheles đủ để ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ trong cơ thể

muỗi.(từ 10 đến 18 ngày)

Trang 9

Chu kỳ Ký sinh trùng sốt rét

cầu

Chu kỳ hồng cầu

Trang 10

Các triệu chứng của nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể rất khác nhau: không triệu chứng, triệu chứng nhẹ và trung bình, bệnh nặng thậm chí tử vong

Bệnh sốt rét có thể được chia thành: sốt rét không biến chứng

và sốt rét nặng có biến chứng Nhìn chung, bệnh sốt rét là một bệnh có thể chữa khỏi nếu chẩn đoán đúng và và điều trị kịp thời

Triệu chứng

Trang 11

Thời kỳ ủ bệnh

Tính từ khi bị muỗi đốt đến trước khi xuất hiện triệu chứng:

thường từ 7 đến 30 ngày P falciparum có thời kỳ ủ bệnh

ngắn và P malariae có thời kỳ ủ bệnh dài.

Các thuốc sốt rét sử dụng để phòng bệnh có thể làm chậm

thời gian xuất hiện triệu chứng hàng tuần đến hàng tháng sau

khi rời vùng dịch tễ sốt rét (thường xảy ra với P vivax và P

ovale, là 2 loại có thể ngủ trong gan có thể gây bệnh vài tháng

sau khi bị muỗi đốt)

Cần nghĩ tới khả năng bị sốt rét ở người đi tới vùng sốt rét

trong khoảng thời gian 12 tháng

Trang 12

Sốt rét không biến chứng

Khởi phát trong vòng 6-10 giờ với các triệu chứng:

•Giai đoạn rét: cảm giác lạnh, run rẩy

•Giai đoạn nóng (sốt, đau đầu, nôn; chóng mặt)

•Giai đoạn vã mồ hôi (vã mồ hôi, nhiệt độ trở về bình thường, mệt mỏi)

Điển hình có biểu hiện sốt cách nhật (P falciparum, P vivax, and P ovale) hoặc sốt cách 3 ngà y(P

•buồn nôn, nôn

•Đau mỏi người

Chẩn đoán: soi tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu Nếu do P falciparum có thể thiếu máu nhẹ, giảm nhẹ

tiểu cầu, tăng bilirubin, tăng aminotransferases, albumin niệu.

Trang 13

Sốt rét nặng và biến chứng

Thường doP falciparum với biểu hiện suy cấp nặng các phủ

tạng và rối loạn chuyển hóa Các biến chứng nặng bao gồm:

•Suy gan cấp

•Suy thận cấp

•Thể não: rối loạn hành vi, rối loạn tinh thần, hôn mê, co giật, tăng trương lực cơ v.v…

•Thiếu máu nặng: do tán huyết

•Đái huyết cầu tố (có Hb trong nước tiểu) do tan máu cấp nặng

•Phù phổi, Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), có thể biểu hiện ngay cả khi số lượng ký sinh trùng đã giảm sau khi đã điều trị

•Rối loạn đông máu và giảm tiểu cầu.

•Trụy tim mạch, sốc

Các thể bệnh khác:

Tỷ lệ hồng cầu nhiễm ký sinh trùng cao trên 5%

•Toan chuyển hóa (nồng độ axit trong máu và dịch mô cơ thể cao), thường liên quan với thiếu ôxy máu

•Giảm đường huyết: thường gặp ở phụ nữ có thai ngay cả khi bị sốt rét không biến chứng, hoặc sau khi sử dụng Quinin

Sốt rét nặng thường xảy ra ở người chưa có miễn dịch với sốt rét hoặc người suy giảm miễn dịch Những người này ở vùng không hoặc ít lưu hành sốt rét, trẻ em và phụ nữ có thai ở vùng lưu hành sốt rét cao.

Sốt rét nặng là một cấp cứu cần điều trị kịp thời và tích cực

Trang 14

Sốt rét tái phát

Bệnh nhân bị sốt rét do P vivax và P ovale có thể bị tái phát sau

vài tháng hoặc thậm chí vài năm do P vivax và P ovale có giai

đoạn ngoại hồng cầu trong gan (“thể ngủ") Sau khi điều trị cắt cơn, cần cho thuốc điều trị diệt thể ngoại hồng cầu này để tránh tái phát

Trang 15

Các biểu hiện khác của sốt rét

• Biểu hiện thần kinh đôi khi kéo dài sau khi bị sốt rét thể não, đặc biệt

là ở trẻ em bao gồm: rối loạn vận động (ataxia), liệt, khó nói, điếc, mù.

•Tái phát do P falciparum thường gặp ở thể thiếu máu nặng, đặc biệt ở

trẻ em vùng nhiệt đới châu Phi do điều trị không đầy đủ

•Sốt rét trong thời kỳ mang thai (nhất là do P falciparum) có thể gây

bệnh nặng ở mẹ và có thể gây đẻ non, trẻ thiếu cân

•Hiếm gặp sốt rét do P vivax gây vỡ lách hoặc gây hội chứng suy hô

hấp cấp (ARDS)

•Hội chứng hoại tử cầu thận (mạn tính, bệnh thận nặng) có thể do bị

nhiễm đi nhiễm lại P malariae

•Lách to quá mức do sốt rét (còn gọi là hội chứng lách to nhiệt đới) ít gặp và do đáp ứng miễn dịch bất thường với nhiễm sốt rét tái diễn.Biểu hiện: Gan và lách rất to, các dấu hiệu bất thường về miễn dịch, thiếu máu, và mẫn cảm với các nhiễm trùng khác (như nhiễm khuẩn da và nhiễm khuẩn hô hấp).

Trang 16

Chẩn đoán lâm sàng

dựa trên các triệu chứng và thăm khám lâm sàng

Các triệu chứng: sốt, rét run, vã mồ hôi, đau đầu, đau cơ, buồn nôn

và nôn) thường không đặc hiệu và cũng có ở các bệnh khác như cảm cúm và các nhiễm vi rút khác Các dấu hiệu thực thể thường cũng

không đặc hiệu (sốt, vã mồ hôi, mệt mỏi)

Trong các trường hợp sốt rét nặng do Plasmodium falciparum, các

dấu hiệu lâm sàng như lẫn lộn, hôn mê, dấu hiệu thần kinh khu trú, thiếu máu nặng, khó thở thường gặp và có thể nghi ngờ bị sốt rét

Dù vậy, ở hầu hết các trường hợp các dấu hiệu lâm sàng trong giai đoạn sớm của sốt rét không điển hình và cần phải khẳng định bằng xét nghiệm

Trang 18

độ chính xác, giảm giá thành.

Trang 19

Chẩn đoán phân tử

Các a xít nhân của KST sốt rét được phát hiện bằng kỹ thuật PCR Kỹ thuật này rất chính xác, tuy nhiên đắt và đòi hỏi phòng xét nghiệm đặc biệt, máy móc thiết bị

Các kỹ thuật khác:

Chẩn đoán huyết thanh:

Chẩn đoán huyết thanh phát hiện kháng thể

chống lại ký sinh trùng sốt rét, sử dụng cả kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (indirect immunofluorescence (IFA) và kỹ thuật miễn dịch men (enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) Phát hiện cả nhiễm từ trước

Trang 20

Điều trị bệnh sốt rét

• Điều trị đặc hiệu

• Các biện pháp điều trị hỗ trợ

Trang 21

“Điều trị đoán chừng"

Ở các vùng sốt rét lưu hành cao (đặc biệt là

châu Phi), rất nhiều trường hợp sốt rét không triệu chứng và thiếu nguồn lực (thiếu kính và thiếu người sử dụng kính đã qua đào tạo), nên

đã hướng dẫn cho y tế địa phương “Điều trị

đoán chừng" Bệnh nhân bị sốt chưa tìm thấy nguyên nhân khác thì nghĩ tới và điều trị như bị sốt rét chỉ dựa vào các nghi ngờ lâm sàng

không có khẳng định bằng xét nghiệm

Tuy nhiên, điều đó cũng dẫn tới các chẩn đoán sai và không cần thiết phải sử dụng thuốc sốt rét Điều này cũng dẫn tới tăng chi phí và làm tăng nguy cơ tạo ra ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc

Trang 22

- Chloroquin: chỉ tdụng với P Vivax

- Pyrimethamin + Sulfadoxin: Tdụng với cả 2

- Artemisinin và các dẫn chất: Tdụng với cả 2

- Mefloquin: tdụng diệt thoa trùng, chống lây lan

- Primaquin: tdụng diệt giao bào, chống tái phát

Trang 23

Các phác đồ điều trị

- Nhiễm P.falci:

- Artersunnat: Ngày 1: 2ống cách nhau 4 giờ

Ngày 2 – 7: mỗi ngày 1 ống

- Mefloquin: Ngày 7: 250mg x 3 viên

- Nhiễm P.vivax:

- Chloroquin: Ngày 1 – 2- 3: tỷ lệ 4 -2- 2

- Mefloquin: Ngày 7: 250mg x 3 viên

- Primaquin: 13,2 base; 20 viên: 4viên/ngày x 5 ngày 2viên/ngày x 10ngày

- Nhiễm cả 2:

- Artersunnat: Ngày 1: 2ống cách nhau 4 giờ

Ngày 2 – 7: mỗi ngày 1 ống

- Mefloquin: Ngày 7: 250mg x 3 viên

- Primaquin: 13,2 base; 20 viên: 4viên/ngày x 5 ngày 2viên/ngày x 10ngày

Trang 24

Chu kỳ Ký sinh trùng sốt rét

Điều trị

chống lây

Điều trị chống tái phát

Điều trị cắt cơn

Trang 25

Điều trị hỗ trợ

• Hạ nhiệt, thuốc chống co giật

• Bồi phụ nước, điện giải

• Chống suy tuần hoàn

• Corticoid: chỉ dùng trong thể đái huyết cầu tố để dẹp pư mdịch

• Chăm sóc điều dưỡng

Trang 26

Phòng bệnh

Tránh muỗi mang ký sinh trùng đốt

Sử dụng thuốc sốt rét phòng bệnh: ngăn cản sự phát triển của ký sinh trùng sốt rét trong máu

Phòng và kiểm soát các vùng dịch tễ:

Các biện phát dự phòng là một bộ phận quan trọng để kiểm soát bệnh sốt rét tại các nước có lưu hành sốt rét Các biện pháp bao gồm:

Kiểm soát véc tơ truyền bệnh

Dự phòng cá nhân: nằm màn tẩm thuốc diệt muỗi

Điều trị dự phòng bằng thuốc sốt rét cho các nhóm dễ bị nặng như phụ nữ có thai

Phòng bệnh cho người du lịch

Đặc biệt là với người ở vùng không có sốt rét tới vùng có sốt rét

Từ khóa » Slide Bài Giảng Bệnh Sốt Rét