Soạn Bài Đặc điểm Của Ngôn Ngữ Nói Và Ngôn Ngữ Viết | Soạn Văn 10

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Đọc Tài Liệu hướng dẫn soạn và trả lời chi tiết các câu hỏi bài tập trang 88 về đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong đời sống hàng ngày.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 dưới đây bạn không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo...

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

  • Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
  • Có kĩ năng trình bày lời nói hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

Nội dung kiến thức cơ bản

I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói

- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hằng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe.

- Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng,... Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin. Đồng thời trong ngôn ngữ nói còn có sự phối hợp giữa âm thanh, giọng điệu với các phương tiện hỗ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,... của người nói.

- Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những lớp từ ngữ mang tính khẩu ngữ, có cả những từ ngữ địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, các trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen,...

- Về câu, ngôn ngữ nói thường dùng các hình thức tỉnh lược; nhưng nhiều khi câu nói lại rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp, vì lời nói được tạo ra tức thời, không có điều kiện gọt giũa, hoặc do người nói cố ý lặp lại để người nghe có thể tiếp nhận, lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp.

- Cần phân biệt nói và đọc (thành tiếng) một văn bản. Đọc chỉ là hành động phát âm một văn bản viết, nhưng người đọc cố gắng tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói (ngữ điệu) để diễn cảm.

II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết

- Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. Cho nên muốn viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy cách tổ chức văn bản.

- Khi viết người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, còn khi đọc (do chữ viết được lưu giữ ổn định) người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.

- Nhờ sự ghi chép bằng chữ trong văn bản mà ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi không gian rộng lớn và thời gian lâu dài.

- Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,... nhưng nó được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh hoạ, các bảng biểu, sơ đồ,...

- Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác.

- Trong văn bản viết, người ta tránh dùng các từ ngữ mang tính khẩu ngữ, các từ ngữ địa phương, các tiếng lóng, tiếng tục,...

- Về câu, trong ngôn ngữ viết thường có những câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

- Cần tránh sự lẫn lộn giữa ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói: tránh dùng những yếu tố đặc thù của ngôn ngữ nói trong ngôn ngữ viết và ngược lại.

Tham khảo thêm: Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ngắn gọn

Hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ngắn gọn phần Luyện tập (SGK trang 88, 89)

Câu 1 trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích văn bản Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt sau:

Ở đây phải chú ý ba khâu:

    Một là phải giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta (tôi không muốn dùng chữ “từ vựng”).

    Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta (tôi muốn thay chữ: “ngữ pháp”).

    Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật…)

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Trả lời:

– Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,…

– Ba ý lớn được tách thành ba dòng để trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc.

– Dùng các từ chỉ thứ tự: một là, hai là, ba là… để đánh dấu luận điểm và thứ tự trình bày.

– Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.

Câu 2 trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:

- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!

Thị cong cớn:

- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?

Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:

- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!

Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.

- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.

(Kim Lân, Vợ nhặt)

Trả lời:

- Sự đổi vai người nói và người nghe, sự chuyển lượt lời.

- Sự phối hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ: cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt cười,...

- Dùng nhiều khẩu ngữ: kìa, có... thì, có khối ... đấy, này, nhà tôi ơi,..

- Nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán, câu cầu khiến,...

Câu 3 trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết.

a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý

b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.

c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng... thì cá, ốc, tôm, cua... chúng chẳng chừa ai sất.

Trả lời:

a, Bỏ từ “Trong”

b, thay từ “vống” bằng từ “cao hơn”, thay từ “vô tội vạ” bằng từ “tùy tiện”

c, thay cụm từ “chúng chẳng chừa ai sất” bằng cụm “chúng đều bị khai thác hết”.

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết hay nhất

Bài 1 trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích văn bản Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt sau:

Ở đây phải chú ý ba khâu:

    Một là phải giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta (tôi không muốn dùng chữ “từ vựng”).

    Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta (tôi muốn thay chữ: “ngữ pháp”).

    Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật…)

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Trả lời:

Chú ý hệ thống thuật ngữ, sự lựa chọn và thay thế từ, các dấu câu việc tách dòng khi trình bày, việc dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày,…

- Về từ ngữ: Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,...

- Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng (tách dòng sau mỗi câu để trình bày rõ từng luận điểm, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).

- Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa.

- Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc, thể hiện rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.

Bài 2 trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:

- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!

Thị cong cớn:

- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?

Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:

- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!

Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.

- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.

(Kim Lân, Vợ nhặt)

Trả lời:

- Các từ ngữ trong lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít,...

- Cử chỉ điệu bộ: đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy...

- Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,...

- Các từ tình thái: có khối... đấy, đấy, sợ gì,...

- Các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp, thay phiên đổi vai cho nhau.

Bài 3 trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết.

a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý

b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.

c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng... thì cá, ốc, tôm, cua... chúng chẳng chừa ai sất.

Trả lời:

a.

- Lỗi: nhầm phong cách ngôn ngữ nói với phong cách ngôn ngữ viết. Cụ thể: xem xét lại các từ thì, đã, hết ý trong câu (dư thừa và không đúng phong cách).

- Chữa lại: Trong thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.

b. 

- Lỗi: Thừa các từ "như", "thì"; sai phong cách các từ ngữ: "khai vống lên", "vô tội vạ".

- Có thể sửa lại là: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên mà không có căn cứ nào.

c.

- Lỗi: sai cả về từ ngữ lẫn diễn đạt.

- Có thể sửa lại là: Chúng chẳng chừa thứ gì: từ ca, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,...

Tổng kết

Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm về hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp, về các phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn. Vì thế cần nói và viết cho phù hợp với các đặc điểm riêng đó.

Bạn nên xem thêm: Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

// Trên đây là chi tiết bài soạn văn Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn, hi vọng sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình học bài. Tham khảo thêm các bài soạn khác tại thư mục Soạn văn 10 để chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp nhé !

Từ khóa » Soạn đặc điểm Của Ngôn Ngữ Nói Và Ngôn Ngữ Viết