Soạn Bài Văn Bản Văn Học - - Chữa Bài Tập
Có thể bạn quan tâm
I - Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học (trang 117 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
II - Cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
2. Tầng hình tượng
3. Tầng hàm nghĩa
III - Từ văn bản đến tác phẩm văn học
1. Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
2. Vì sao nói : hiểu tầng ngôn ngữ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học ?
3. Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ, hoặc đoạn thơ ngắn.
4. Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì ? Cho ví dụ cụ thể.
IV. Luyện tập
Đọc các văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Văn bản 1 : (trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)\
a) Hãy tìm hai đoạn có cấu trúc (cách tổ chức) câu, hình tượng tương tự nhau của bài Nơi dựa.
b) Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống ?
- Văn bản 2 : (trang 122 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 )
a) Theo anh (chị), các câu sau đây hàm chứa ý nghĩa gì ?
- Kỉ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
- Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
(đối sánh với hai câu mở đầu của bài, chú ý từ xanh)
b) Qua bài Thời gian, Văn Cao định nói lên điều gì ?
- Văn bản 3 : (trang 123 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a) Giải thích rõ quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta) ở các câu 1, 2.
b) Nói rõ quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc ở các câu 3, 4.
Lời giải:I - Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học (trang 117 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
II - Cấu trúc của văn bản văn học (trang 118 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
2. Tầng hình tượng
3. Tầng hàm nghĩa
III - Từ văn bản đến tác phẩm văn học
Câu 1 trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
Trả lời :
- Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh và khám phá thế giới, tình cảm, tư tưởng và thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao, rất giàu hàm nghĩa và gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng cho người đọc.
- Văn bản văn học bao giờ cũng thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước riêng, những cách thức riêng của thể loại đó.
Câu 2 trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Vì sao nói : hiểu tầng ngôn ngữ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học ?
Trả lời :
Trong một tác phẩm văn học, bao giờ nhà văn cũng gửi gắm những tư tưởng, tình cảm và thái độ của mình trước cuộc đời thông qua hình tượng. Mà hình tượng nghệ thuật của tác phẩm chính lại được hình thành từ sự khái quát của lớp nghĩa ngôn từ. Vì thế rõ ràng nếu mới chỉ hiểu tầng ngôn từ mà chưa biết tổng hợp nên ý nghĩa của hình tượng, chưa hiểu các ý nghĩa hàm ẩn của văn bản thì chưa thể coi là đã nắm được nội dung tác phẩm.
Câu 3 trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ, hoặc đoạn thơ ngắn.
Trả lời :
Hàm nghĩa của văn bản văn học là những lớp nghĩa ẩn kín, tiềm tàng của văn bản được gửi gắm trong hình tượng. Ví dụ trong câu ca dao :
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng ?
Khi chàng trai nói đến chuyện tre, đan sàng thì câu ca dao không chỉ mang ý nghĩa tả thực như vậy. Nó còn mang ý nghĩa chỉ chuyện tình yêu nam nữ, chỉ chuyện ướm hỏi, chuyện cưới xin.
Câu 4 trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì ? Cho ví dụ cụ thể.
Trả lời :
- Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng gợi ra nhiều lớp ý nghĩa tiềm tàng, ẩn kín của văn bản văn học mà qua quá trình tiếp cận, người đọc dần dần nhận ra.
- Muốn nhận ra hàm nghĩa của văn bản văn học, người đọc cần đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo ,…
- Hàm nghĩa của văn bản văn học không phải lúc nào cũng dễ hiểu và không phải lúc nào cũng hiểu đúng và hiểu đủ.
Ví dụ : Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương mới đọc qua tưởng chỉ là chuyện của chiếc bánh trôi, từ đặc điểm đến các cung đoạn làm bánh. Nhưng hàm chứa trong đề tài bánh trôi là cảm hứng về cuộc đời và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Người phụ nữ than thân trách phận nhưng không dừng lại ở đó, còn khẳng định vẻ đẹp của mình và lên tiếng phê phán xã hội bất công, vô nhân đạo.
Ghi nhớ :
Ngày nay một văn bản được coi là văn bản văn học khi :
- Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ có nhiều tìm tòi sáng tạo, có tính hình tượng, có hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
- Được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng : truyện, thơ, kịch, ...
Vản bản văn học mang nhiều tầng lớp : ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa. Đi sâu vào các tầng lớp đó ta mới hiểu được văn bản văn học.
IV. Luyện tập
Đọc các văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Văn bản 1 : (trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)\
a) Hãy tìm hai đoạn có cấu trúc (cách tổ chức) câu, hình tượng tương tự nhau của bài Nơi dựa.
b) Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống ?
Trả lời :
a) Đây là bài thơ văn xuôi (nghĩa là bài có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu, khác với ngôn từ văn xuôi thông thường). Bài có hai đoạn gần như đối xứng nhau (về cách cấu trúc câu : câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn). Các nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản.
b) Hình tượng nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản :
- Người mẹ trẻ : dựa vào đứa con mới chập chững biết đi.
- Anh bộ đội : dựa vào cụ già bước run rẩy không vững.
=> Gợi suy ngẫm về “nơi dựa” – chỗ dựa tinh thần – tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống.
- Văn bản 2 : (trang 122 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 )
a) Theo anh (chị), các câu sau đây hàm chứa ý nghĩa gì ?
- Kỉ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
- Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
(đối sánh với hai câu mở đầu của bài, chú ý từ xanh)
b) Qua bài Thời gian, Văn Cao định nói lên điều gì ?
Trả lời :
a) Bố cục :
Đoạn 1 (bốn câu thơ đầu): sức tàn phá của thời gian.
Đoạn 2 (còn lại): những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian.
- Thời gian trôi chảy từ từ, nhẹ, im, tưởng như yếu ớt “thời gian qua kẽ tay”, thời gian “làm khô những chiếc lá”. “Chiếc lá” là một hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Chiếc lá hay chính là những mảnh đời đang trôi đi theo nhịp thời gian ? Những chiếc lá khô hay chính là những cuộc đời không thể tránh khỏi vòng sinh diệt ? Những chiếc lá khô, những cuộc đời ngắn ngủi và những kỉ niệm của đời người cũng sẽ bị rơi vào quên lãng (hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn đầy bùn cát thì chẳng có tiếng vang gì cả). Như thế cuộc đời và những kỉ niệm đều tàn tạ, đều bị thời gian xóa nhòa.
- Thế nhưng trong cuộc sống vẫn có những điều tồn tại mãnh liệt với thời gian, đó là: “Riêng những câu thơ còn xanh/ Riêng những bài hát còn xanh” . Đó là nghệ thuật khi đã đạt đến độ kết tinh xuất sắc sẽ tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian, như Truyện Kiều chẳng hạn.
- Câu kết thật bất ngờ: “Và đôi mắt em/ như hai giếng nước”. Dĩ nhiên đây là “hai giếng nước” chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm “rơi” vào “lòng giếng cạn” quên lãng của thời gian.
b) Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.
- Văn bản 3 : (trang 123 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a) Giải thích rõ quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta) ở các câu 1, 2.
b) Nói rõ quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc ở các câu 3, 4.
Trả lời :
a) Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự đồng cảm phải có được nơi tận cùng “sâu thắm” thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.
b) Hai câu sau là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc :
Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy,
Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.
Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp “tro” tưởng như tàn lại có thể “nhen thành lửa cháy”, từ “viên đá con” có thể dựng nên thành, nên luỹ, nên những lâu đài, cung điện nguy nga.
Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà thơ.
Giải các bài tập Tuần 31 SGK Ngữ Văn 10 •Văn bản văn học •Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối Mục lục Lớp 10 theo chương •Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 •Chương 1: Vectơ - Hình học 10 •Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 •Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào •Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật •Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học •Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX •Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học •Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại •Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 •Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên •Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên •Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 •Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào •Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật •Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 •Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học •Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 •Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học •Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX •Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại •Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 •Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên •Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào •Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật •Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 •Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học •Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học •Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX •Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại •Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 •Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào •Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên •Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học •Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX •Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 •Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX •Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 5: Thống kê - Đại số 10 •Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 •Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội •Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại •Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 •Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao •Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao •Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng caoTừ khóa » Ví Dụ Về Tầng Ngôn Từ
-
Văn Bản Văn Học - Ngữ Văn 10 - HOC247
-
Hiểu Tầng Ngôn Từ Mới Là Bước Thứ Nhất Cần Thiết để đi Vào Chiều Sâu ...
-
Văn Bản Văn Học
-
Van Ban Van Hoc - Tài Liệu Text - 123doc
-
Văn Bản Văn Học - Ngữ Văn Lớp 10
-
Ngôn Từ Của Văn Bản Văn Học Là Gì - Học Tốt
-
Soạn Bài: Văn Bản Văn Học (chi Tiết) | Soạn Văn 10 Hay Nhất
-
Văn Bản Văn Học - Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng
-
Hàm Nghĩa Của Văn Bản Văn Học Là Gì? Cho Ví Dụ Cụ Thể. | Tech12h
-
Văn Bản Văn Học - Củng Cố Kiến Thức
-
Soạn Bài Văn Bản Văn Học - - Chữa Bài Tập
-
Top 5 Bài Soạn Văn Bản Văn Học (Ngữ Văn 10) Hay Nhất - Tikibook
-
Hướng Dẫn Phân Tích Và đọc Hiểu Văn Bản Văn Học -Ngữ Văn 10
-
Hàm Nghĩa Của Văn Bản Văn Học Là Gì? Cho Ví Dụ Cụ Thể.