Sốc Tim Là Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và điều Trị • Hello Bacsi

Tìm hiểu chung

Sốc tim là gì?

Sốc tim là tình trạng tim đột nhiên không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Hiện tượng này thường xảy ra khi có một cơn đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim nghiêm trọng. Tuy nhiên, không phải ai bị nhồi máu có tim cũng gặp tình trạng sốc tim.

Nếu không được điều trị ngay lập tức, sốc tim có thể gây tử vong. Các biến chứng nghiêm trọng khác là tổn thương gan, thận hoặc các cơ quan khác do thiếu oxy, có thể tồn tại vĩnh viễn.

Sốc tim rất hiếm khi xảy ra nhưng thường gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức. Nếu điều trị kịp thời thời, khoảng 50% người bệnh có thể sống.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng sốc tim

Các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra khi bị sốc tim gồm:

  • Thở nhanh
  • Khó thở nghiêm trọng
  • Nhịp tim nhanh
  • Mất ý thức
  • Mạch yếu
  • Hạ huyết áp
  • Đổ mồ hôi
  • Da nhợt nhạt
  • Bàn tay hoặc bàn chân lạnh
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc bí tiểu

Vì tình trạng này thường xảy ra ở những người có cơn đau tim nghiêm trọng nên bạn cũng cần biết một số dấu hiệu và triệu chứng của cơn đau tim, bao gồm:

  • Cơn đau tức ngực như có vật đè nặng ở giữa lồng ngực kéo dài hơn vài phút
  • Đau lan đến vai, một hoặc cả hai cánh tay, lưng, thậm chí đau lan đến răng và hàm
  • Các đợt đau ngực tăng dần
  • Thở nông, hụt hơi
  • Đổ mồ hôi
  • Chóng mặt hoặc hoa mắt đột ngột
  • Buồn ôn và nôn mửa

Khi thấy có những dấu hiệu và triệu chứng trên, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhanh chóng để giảm thiểu nguy cơ phát triển thành sốc tim.

cơn đau thắt ngực ổn định

Khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ?

Tiếp nhận điều trị đau thắt ngực càng sớm thì cơ hội sống sót càng cao và mức độ tổn thương ở tim càng giảm xuống. Nếu nhận thấy mình có các triệu chứng đau tim, bạn cần liên lạc ngay với số điện thoại khẩn cấp 115 hoặc nhờ người thân đưa đến bệnh viện gần nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân sốc tim là gì?

Nguyên nhân gây sốc tim phần lớn là do một cơn đau tim gây ra, gây tổn thương đến tâm thất trái (buồng bơm máu chính của tim). Khi máu giàu oxy không lưu thông được đến khu vực buồng tim này, cơ tim có thể bị yếu đi và dẫn đến sốc tim.

Tình trạng tổn thương ở tâm thất phải (có nhiệm vụ đưa máu lên phổi để nhận oxy) hiếm khi dẫn đến sốc.

Các nguyên nhân khác có thể là:

  • Viêm cơ tim
  • Nhiễm trùng van tim (viêm nội tâm mạc)
  • Suy tim do bất kỳ nguyên nhân nào
  • Sử dụng thuốc quá liều hoặc gây độc trên tim, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim
  • Chứng loạn nhịp tim
  • Chèn ép tim
  • Thuyên tắc phổi

Các yếu tố nguy cơ gây sốc tim

Nếu bạn có cơn đau thắt ngực, nguy cơ bị sốc tim sẽ tăng lên nếu bạn:

  • Lớn tuổi
  • Có tiền sử suy tim hoặc đau tim
  • Bị tắc nghẽn trong một số động mạch chính (bệnh động mạch vành)
  • Bị đái tháo đường hoặc tăng huyết áp
  • Là nữ (nguy cơ ở nữ cao hơn nam).

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán sốc tim?

Tình trạng này thường được chẩn đoán trong trường hợp khẩn cấp. Các bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng sốc, sau đó thực hiện một vài thử nghiệm để tìm ra nguyên nhân chính xác. Các thử nghiệm đó có thể là:

  • Đo huyết áp. Người bệnh bị sốc sẽ có huyết áp rất thấp.
  • Đo điện tâm đồ (ECG). Phương pháp này giúp ghi lại hoạt động dẫn truyền tín hiệu điện trong tim thông qua các điện cực gắn trên da bạn. Nếu có tổn thương ở cơ tim, có vấn đề trong việc dẫn truyền xung điện hoặc dịch tích tụ quanh tim, quá trình dẫn truyền xung điện sẽ không giống với bình thường.
  • Chụp X-quang ngực. Phương thức này giúp bác sĩ kiểm tra kích thước và hình dạng của tim cũng như các mạch máu xung quanh, đánh giá xem liệu dịch có tích tụ trong phổi hay không.
  • Xét nghiệm máu. Một mẫu máu được lấy để kiểm tra các dấu hiệu tổn thương nội tạng, nhiễm trùng và đau thắt ngực. Một loại xét nghiệm khác có tên là khí máu động mạch có thể được tiến hành để đo nồng độ oxy trong máu.
  • Siêu âm tim. Sóng âm giúp tạo ra hình ảnh trái tim ngay tại thời điểm đó có thể giúp xác định những tổn thương gây ra bởi cơn đau thắt ngực.
  • Chụp động mạch vành. Nhân viên y tế sẽ đưa một dung dịch cản quang vào trong các động mạch thông qua một ống thông dài, mảnh. Ống thông này thường được đưa vào từ động mạch ở dưới chân. Chất cản quang trên sẽ giúp các khu vực mạch máu bị tắc nghẽn hoặc hẹp hiện rõ trên màn hình chụp nhờ tia X.

siêu âm tim chẩn đoán hở van động mạch phổi

Những phương pháp điều trị sốc tim

Mục tiêu khi điều trị tình trạng này là giảm thiểu hết mức các tổn thương do thiếu oxy gây ra ở cơ tim và các cơ quan khác.

Điều trị hỗ trợ sự sống khẩn cấp

Hầu hết bệnh nhân trong tình trạng này đều cần cung cấp thêm oxy. Khi đó, bác sĩ sẽ chỉ định dùng máy trợ thở, đồng thời truyền dịch và thuốc qua đường tĩnh mạch.

Sử dụng thuốc

Các dung dịch và huyết tương được truyền qua tĩnh mạch và thuốc điều trị sốc có tác dụng làm tăng khả năng bơm máu của tim.

  • Các hoạt chất gây co cơ. Bạn có thể được cho dùng các thuốc giúp cải thiện chức năng của cơ tim gồm norepinephrine hoặc dopamine trước khi các phương pháp điều trị khác bắt đầu có hiệu quả.
  • Aspirin. Các nhân viên y tế có thể cho bạn sử dụng aspirin ngay lập tức để giảm đông máu và giúp dòng máu vẫn lưu thông được qua một động mạch bị hẹp. Nếu bác sĩ từng căn dặn bạn có thể uống aspirin khi có triệu chứng của cơn đau tim, hãy thực hiện theo trong thời gian chờ can thiệp từ bác sĩ.
  • Thuốc tan huyết khối. Những thuốc này còn được gọi là thuốc làm tan cục máu đông hoặc thuốc tiêu sợi huyết, chúng giúp làm tan huyết khối – thứ ngăn chặn lưu lượng máu đến tim. Sử dụng các thuốc làm tan huyết khối càng sớm sau khi bị đau thắt ngực sẽ giúp cơ hội sống của bạn càng cao.
  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu. Các nhân viên y tế trong phòng cấp cứu có thể cho bạn sử dụng một số thuốc tương tự như aspirin để giúp ngăn ngừa hình thành các cục máu đông mới. Các thuốc này bao gồm clopidogrel đường uống, thuốc chẹn thụ thể glycoprotein IIb/IIIa tiểu cầu như abciximab, tirofiban và eptifibatide.
  • Các thuốc làm loãng máu khác. Một số thuốc làm loãng máu như heparin có thể được dùng để giúp hạn chế khả năng hình thành cục máu đông trong máu. Heparin đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch thường được dùng trong vài ngày đầu sau khi có cơn đau thắt ngực.

Các thủ thuật y khoa

Các thủ thuật được thực hiện trong điều trị sốc tim thường tập trung vào việc hồi phục lưu lượng máu qua tim, bao gồm:

  • Tạo hình mạch máu và đặt ống nong (stent). Nếu đoạn mạch bị tắc nghẽn được tìm thấy trong khi đặt ống thông tim, bác sĩ có thể sử dụng một ống thông khác có trang bị một quả bóng đặc biệt đưa qua một động mạch (thường ở chân) để đi đến động mạch bị chặn. Khi đến vị trí tắc nghẽn, quả bóng này được bơm phồng lên trong một thời gian ngắn để mở rộng mạch máu. Sau đó, một ống lưới nong mạch (stent) bằng kim loại được đưa vào trong động mạch và cố định vị trí tại đó để giữ lòng mạch thông thoáng theo thời gian.
  • Bơm bóng (baloon pump). Trong thủ thuật này, bác sĩ đưa một quả bóng vào động mạch chủ, bơm hơi phồng lên rồi xì hơi bên trong động mạch chủ, giúp dòng máu lưu thông và giảm tải công việc của tim.
  • Hỗ trợ cơ học (mechanical circulatory support). Hiện nay, nhiều phương pháp mới hơn được sử dụng để cải thiện lưu lượng máu và cung cấp oxy cho cơ thể, chẳng hạn như oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể (ECMO).

Phẫu thuật

Nếu như thuốc và các thủ thuật y khoa không đem lại tác dụng như mong muốn trong điều trị sốc tim, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện phẫu thuật. Một số loại phẫu thuật có khả năng được thực hiện gồm:

  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
  • Phẫu thuật chữa trị tổn thương ở tim (chẳng hạn như vết rách ở một buồng tim hay van tim tổn thương)
  • Lắp đặt thiết bị hỗ trợ tâm thất
  • Ghép tim.

Phòng ngừa

Những biện pháp nào giúp phòng ngừa sốc tim?

Cách tốt nhất để phòng ngừa sốc tim là thay đổi lối sống để duy trì một trái tim khỏe mạnh và kiểm soát huyết áp thường xuyên.

  • Không hút thuốc và tránh hút thuốc bị động. Nguy cơ bị đột quỵ ở người đã bỏ hút thuốc lá trong vài năm có thể giảm xuống tương tự như những người chưa từng hút thuốc.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Thừa cân góp phần vào các yếu tố nguy cơ khác của đau thắt ngực và sốc tim, chẳng hạn như tăng huyết áp, bệnh tim mạch và đái tháo đường. Bạn chỉ cần giảm bớt 4,5kg là đã có thể giảm huyết áp và cải thiện nồng độ cholesterol.
  • Hạn chế tiêu thụ cholesterol và chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa. Hạn chế những thực phẩm này, nhất là chất béo bão hòa, có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
  • Sử dụng ít muối hơn. Ăn quá nhiều muối (natri) dẫn đến tích tụ chất lỏng trong cơ thể, có thể làm căng tim. Cố gắng ăn ít hơn 2.300 miligam (mg) natri mỗi ngày.
  • Cắt giảm lượng đường. Điều này sẽ giúp bạn tránh được lượng calo nghèo chất dinh dưỡng và giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý.
  • Hạn chế rượu bia. Nếu bạn chọn uống rượu, hãy uống có chừng mực. Đối với người lớn khỏe mạnh, chỉ nên uống tối đa một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và tối đa hai ly mỗi ngày đối với nam giới.
  • Tập luyện đều đặn. Tập thể dục có khả năng giúp giảm huyết áp, tăng nồng độ cholesterol “tốt” HDL và cải thiện sức khỏe tổng thể của tim mạch. Hãy tập luyện từ từ với thời gian tăng dần, cho đến mức hoạt động khoảng 30 phút mỗi ngày trong tuần. Bạn có thể đi bộ, chạy bộ, bơi lội hoặc đi xe đạp.

Nếu bạn trải qua một cơn đau tim, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa sốc tim và tìm kiếm sự hỗ trợ y tế trong thời gian ngắn nhất có thể.

[embed-health-tool-heart-rate]

Từ khóa » Chẩn đoán Shock Tim