Sự Chuyển Từ Thể Rắn Sang Thể Hơi được Gọi Là

I. SỰ NÓNG CHẢY

Nội dung chính Show
  • Nhiệt nóng chảy
  • Sự bay hơi

Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy.

Quá trình chuyển ngược lại từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là sự đông đặc.

1. Thí nghiệm

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể) có một nhiệt độ nóng chảy không đổi xác định ở mỗi áp suất cho trước.

Các chất rắn vô định hình (thuỷ tinh, nhựa dẻo, sáp nến,...) không có nhiệt độ nóng chảy xác định.

Bảng nhiệt độ nóng chảy ${t_c}$ của một số chất rắn kết tinh ở áp suất chuẩn

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

2. Nhiệt nóng chảy

Nhiệt lượng $Q$ cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy.

$Q = \lambda m$

Trong đó:

- $m$ là khối lượng của chất rắn, $\lambda $ là nhiệt độ nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg.

Bảng nhiệt độ nóng chảy riêng $\lambda $ của một số chất rắn kết tinh

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

3. Ứng dụng

Các kim loại được nấu chảy và giữ ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy ${t_c}$ của chúng để đúc các chi tiết máy, đúc tượng và chuông, để luyện thành gang thép và các hợp kim khác nhau.

II. SỰ BAY HƠI

Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi. Quá trình chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.

2. Hơi khô và hơi bão hòa

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Boyle – Mariotte.

Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngung tụ, hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hoà. Áp suất hơi bão hoà không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Boyle – Mariotte, nó chi phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.

2. Ứng dụng

Nước từ biển, sông, hồ,... không ngừng bay hơi tạo thành mây, sương mù, mưa, làm cho khí hậu điều hoà và cây cối phát triển. Sự bay hơi nước biển được sử dụng trong ngành sản xuất muối. Sự bay hơi của amôniac, frêôn,... được sử dụng trong kĩ thuật làm lạnh.

III. SỰ SÔI

Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) xảy ra cả ở bên trong và trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi.

1. Thí nghiệm

Dưới áp suất chuẩn, mỗi chất lỏng sôi ở nhiệt độ xác định và không thay đổi.

Bảng nhiệt độ sôi ${t_s}$ của một số chất lỏng ở áp suất chuẩn.

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

Nhiêt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc áp suất chất khí ở phía trên bề mặt chất lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao.

Bảng nhiệt độ sôi ${t_s}$ của nước phụ thuộc áp suất

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

2. Nhiệt hóa hơi

Nhiêt lượng $Q$ cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hoá hơi của khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi:

$Q = Lm$

Trong đó:

$m$ là khối luợng của phần chất lỏng biến thành hơi;

$L$ là nhiệt hoá hơi riêng của chất lỏng và đo bằng J/kg.

Bảng nhiệt hóa hơi riêng $L$ của một số chất lỏng ở nhiệt độ sôi và áp suất chuẩn

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi là

Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy. Quá trình chuyển ngược từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là sự đông đặc.

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi làSự nóng chảy

Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy.

Quá trình chuyển ngược lại từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là sự đông đặc.

Mỗi chất rắn kết tinh nóng chảy (hoặc đông đặc) ở một nhiệt độ xác định không đổi ứng với áp suất bên ngoài xác định. o chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định.

Nhiệt nóng chảy

Nhiệt lượng Q cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy:

Q = λm

trong đó m là khối lượng riêng của chất rắn, λ là nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg.

Sự bay hơi

Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi. Quá trình chuyển ngược lại từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ.

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi làSự bay hơi

Khi tốc độ bay hơi luôn lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt.

Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ,hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.

Ứng dụng

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi làỨng dụng

Nước từ biển, sông hồ không ngừng bay hơi tạo thành mây, sương mù, mưa, làm khí hậu điều hòa … Sự bay hơi nước biển được ứng dụng khai thác muối. Sự bay hơi của Âmônic, frêôn,…, được ứng dụng trong kĩ thuật lạnh.

Sự sôi

Sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi được gọi làSự sôi

Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) xảy ra ở bên trong và bên trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi.

Mỗi chất lỏng sôi ở nhiệt độ xác định và không đổi.

Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào áp suất chất khí ở phía trên bề mặt chất lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao.

Nhiệt lượng Q cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hóa hơi của khối chất lỏng, nhiệt độ sôi:

Q = Lm

trong đó m là khối lượng của phần chất lỏng biến thành hơi, L là nhiệt hóa hơi riêng của chất lỏng và đo bằng J/kg.

Trên đây là những kiến thức liên quan đến sự chuyển thể của các chất do thegioidienco.vn đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng rằng với những chia sẻ trên đây sẽ đem đến cho các bạn những kiến thức cần thiết nhé!

Từ khóa » Khí Sang Rắn Là Gì