Sự đối Xử Khác Biệt Và Thuận Lợi Hơn, Có đi Có Lại Và Sự Tham Gia Tích ...

Law - International trade disputes Website chia sẻ kiến thức về Luật Thương mại quốc tế Visit Website bokepxxx.ninja www.xxx-in.pro will he get his turn after he is done eating pussy. creampie Law - International trade disputes
  • Home
  • Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO
  • Sự đối xử khác biệt và thuận lợi hơn, có đi có lại và sự tham gia tích cực hơn của các nước đang phát triển
Sự đối xử khác biệt và thuận lợi hơn, có đi có lại và sự tham gia tích cực hơn của các nước đang phát triển

Quyết định của các bên ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vào năm 1979 cho phép các bên ký kết vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (không phân biệt đối xử) để đối xử có lợi cho các nước đang phát triển. Đặc biệt, khoản 2(c) Quyết định cho phép các thỏa thuận khu vực hoặc toàn cầu giữa các nước đang phát triển trong thương mại hàng hóa. Quyết định này tiếp tục được áp dụng như một phần của GATT 1994 trong khuôn khổ WTO.

Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO By Tao Thi Hue Last updated Th8 27, 2020
Nguồn: https://rmgbd.net/2015/09/why-bangladesh-needs-gsp-facility/
0 1.362 Share

Sự đối xử khác biệt và thuận lợi hơn, có đi có lại và sự tham gia tích cực hơn của các nước đang phát triển

Quyết định của các bên ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vào năm 1979 cho phép các bên ký kết vi phạm nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (không phân biệt đối xử) để đối xử có lợi cho các nước đang phát triển. Đặc biệt, khoản 2(c) Quyết định cho phép các thỏa thuận khu vực hoặc toàn cầu giữa các nước đang phát triển trong thương mại hàng hóa. Quyết định này tiếp tục được áp dụng như một phần của GATT 1994 trong khuôn khổ WTO.

Quyết định ngày 28 tháng 11 năm 1979 (L/4903)

Sau các cuộc đàm phán trong khuôn khổ Đàm phán Thương mại đa phương, các BÊN KÝ KẾT quyết định như sau:

1. Mặc dù có các quy định tại Điều I của Hiệp định chung, nhưng các bên ký kết có thể dành sự đối xử khác biệt và thuận lợi hơn (differential and more favourable treatment)cho các nước đang phát triển (1), mà không áp dụng sự đối xử đó đối với các bên ký kết khác.

2. Các quy định của khoản 1 nêu trên áp dụng như sau (2):a) Đối xử ưu đãi về thuế quan (Preferential tariff treatment) mà các bên ký kết phát triển dành cho các sản phẩm có xuất xứ từ các bên ký kết đang phát triển phù hợp với Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences) (3);

b) Đối xử khác biệt và thuận lợi hơn so với các quy định của Hiệp định chung liên quan đến các biện pháp phi thuế quan (non-tariff measures) được điều chỉnh bởi các quy định được đàm phán đa phương trong khuôn khổ GATT;

c) Các thỏa thuận khu vực hoặc toàn cầu được ký kết giữa các bên ký kết kém phát triển để cùng cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan và phù hợp với các tiêu chí hoặc điều kiện có thể được các Bên ký kết quy định về việc giảm hoặc xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan lẫn nhau, trên các sản phẩm nhập khẩu từ nhau;d) Đối xử đặc biệt đối với các nước kém phát triển nhất bằng bất kỳ biện pháp chung hoặc cụ thể có lợi cho các nước này.

3. Mọi đối xử khác biệt và thuận lợi hơn:

a) sẽ được thiết kế để tạo thuận lợi và thúc đẩy thương mại của các nước đang phát triển và không đặt ra các rào cản hoặc gây khó khăn quá mức cho thương mại của bất kỳ bên ký kết nào khác;

b) không tạo trở ngại cho việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan và các hạn chế khác đối với thương mại trên cơ sở tối huệ quốc;

c) biện pháp mà các bên ký kết phát triển dành cho các nước đang phát triển phải được thiết kế và, nếu cần, được sửa đổi, để đáp ứng tích cực nhu cầu phát triển, tài chính và thương mại của các nước đang phát triển.

4. Bất kỳ bên ký kết nào thực hiện hành động để đưa ra một thỏa thuận theo các khoản 1, 2 và 3 ở trên hoặc sau đó sửa đổi hoặc rút lại đối xử khác biệt và thuận lợi hơn sẽ: (4)

Related Posts

Bản tóm tắt vụ việc một trang (One-Page Case Summaries)

DS 59: Indonesia – Các biện pháp ảnh hưởng đến ngành…

DS246: Cộng đồng Châu Âu – Điều kiện để được hưởng ưu…

a) thông báo cho các BÊN KÝ KẾT và cung cấp cho họ tất cả thông tin mà họ có thể cho là thích hợp liên quan đến hành động đó;

b) dành cơ hội thích hợp để tham vấn nhanh chóng theo yêu cầu của bất kỳ bên ký kết quan tâm nào về bất kỳ khó khăn hoặc vấn đề nào có thể phát sinh. Nếu được bên ký kết yêu cầu, các BÊN KÝ KẾT phải tham vấn với tất cả các bên ký kết liên quan đến vấn đề này nhằm đạt được các giải pháp thỏa đáng cho tất cả các bên ký kết đó.

5. Các nước phát triển không mong đợi sự đối xử có đi có lại với các cam kết mà họ đưa ra trong đàm phán thương mại nhằm giảm hoặc dỡ bỏ thuế quan và các rào cản khác đối với thương mại dành cho các nước đang phát triển, tức là các nước phát triển không mong đợi các nước đang phát triển, trong quá trình đàm phán thương mại, đóng góp không phù hợp với nhu cầu phát triển riêng, tài chính và thương mại của họ. Do đó, các bên ký kết phát triển không được tìm kiếm, cũng không được yêu cầu các bên ký kết kém phát triển đưa ra những nhượng bộ không phù hợp với nhu cầu phát triển, tài chính và thương mại của bên đó.

6. Liên quan đến những khó khăn đặc biệt về kinh tế và nhu cầu phát triển, tài chính và thương mại cụ thể của các nước kém phát triển nhất, các nước phát triển sẽ hết sức kiềm chế trong việc tìm kiếm bất kỳ nhượng bộ hoặc đóng góp (concessions or contributions)nào cho các cam kết cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan của họ, và các quốc gia kém phát triển nhất sẽ không được cần phải nhượng bộ hoặc đưa ra những đóng góp không phù hợp với tình hình và vấn đề cụ thể đã được thừa nhận của họ (the recognition of their particular situation and problems).

7. Các nhượng bộ (concessions)và đóng góp (contributions) cũng như các nghĩa vụ do các bên ký kết phát triển và kém phát triển đảm nhận theo các quy định của Hiệp định chung nhằm thúc đẩy các mục tiêu cơ bản của Hiệp định, bao gồm cả những mục tiêu nêu trong Lời mở đầu và trong Điều XXXVI. Các bên ký kết kém phát triển hơn mong đợi rằng, năng lực của họ trong việc đóng góp hoặc đàm phán các nhượng bộ, hoặc thực hiện các hành động theo các quy định và thủ tục của Hiệp định chung sẽ được cải thiện, cùng với sự phát triển tiến bộ của nền kinh tế, và cải thiện tình hình thương mại của họ, theo đó họ mong đợi sẽ tham gia đầy đủ hơn trong khuôn khổ quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định chung.

8. Đặc biệt phải tính đến khó khăn nghiêm trọng của các nước kém phát triển nhất trong việc nhượng bộ và đóng góp do tình hình kinh tế đặc biệt và nhu cầu phát triển, tài chính và thương mại của họ.

9. Các bên ký kết sẽ hợp tác trong việc rà soát hoạt động của các điều khoản này, lưu ý rằng các bên ký kết không chỉ nỗ lực riêng mà còn cùng nỗ lực chung để đáp ứng nhu cầu phát triển của các nước đang phát triển với các mục tiêu của Hiệp định chung.

Notes:

(1) Từ “các nước đang phát triển” được sử dụng trong văn bản này được hiểu là để chỉ các vùng lãnh thổ đang phát triển.

(2) Sẽ vẫn để ngỏ cho các BÊN KÝ KẾT xem xét trên cơ sở đột xuất theo các điều khoản của GATT để cùng hành động bất kỳ đề xuất nào về đối xử khác biệt và thuận lợi hơn không thuộc phạm vi của khoản này.

(3) Như được quy định trong Quyết định của các BÊN KÝ KẾT ngày 25 tháng 6 năm 1971, liên quan đến việc thiết lập “các ưu đãi chung, không có đi có lại và không phân biệt đối xử có lợi cho các nước đang phát triển” (BISD 18S / 24).

(4) Không có quy định nào trong các điều khoản này ảnh hưởng đến quyền của các bên ký kết theo Hiệp định chung.

Người dịch: Tào Thị Huệ

Nguồn: https://www.wto.org/english/docs_e/legal_e/enabling1979_e.htm (truy cập ngày 26/8/2020)

đối xử khác biệt và thuận lợi hơnEnabling clauseGSP 0 1.362 Share Tao Thi Hue 110 posts 0 comments

Prev Post

DS246: Cộng đồng Châu Âu – Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan cho các nước đang phát triển

Next Post

Giới thiệu về thương mại và môi trường trong khuôn khổ WTO

You might also like More from author Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO

Bản tóm tắt vụ việc một trang (One-Page Case Summaries)

Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO

DS 59: Indonesia – Các biện pháp ảnh hưởng đến ngành công nghiệp ô tô

Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO

DS246: Cộng đồng Châu Âu – Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan cho các…

Tranh chấp thương mại quốc tế trong WTO

DS 406: Hoa Kỳ – Các biện pháp tác động đến sản xuất và mua bán thuốc lá chứa…

Leave A Reply Cancel Reply

Your email address will not be published.

Save my name, email, and website in this browser for the next time I comment.

bokep-indo kendra squeezing your head with a scissorhold. indian couple homemade. xnx jav hub Sign in

Welcome, Login to your account.

Forget password? Remember me Sign in

Recover your password.

A password will be e-mailed to you.

Từ khóa » Nguyên Tắc đối Xử đặc Biệt Và Khác Biệt