Sư Hổ – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Sư hổ cái (trái) và sư hổ đực (phải) ở Hàn Quốc | |
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Nhánh | Synapsida |
Nhánh | Reptiliomorpha |
Nhánh | Amniota |
Nhánh | Mammaliaformes |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Đại bộ (magnordo) | Epitheria |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Feliformia |
Họ (familia) | Felidae |
Phân họ (subfamilia) | Pantherinae |
Chi (genus) | Panthera |
Loài (species) | P. leo♂ × P. tigris♀ |
Sư hổ (tên gọi bằng tiếng Việt không chính thức) (tiếng Anh: liger; danh pháp khoa học: Panthera leo × Panthera tigris) là con lai giữa sư tử (Panthera leo) đực với hổ (Panthera tigris) cái. Bố mẹ của sư hổ thuộc cùng chi nhưng khác loài. Sư hổ khác với hổ sư (bố hổ và mẹ sư tử). Sư hổ là loài lớn nhất thuộc họ Mèo.[1]
Sư hổ thích bơi lội, đây là đặc tính của loài hổ, đồng thời sư hổ cũng có cuộc sống bầy đàn như sư tử. Sư hổ chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt vì bố mẹ chúng không sống gần nhau trong tự nhiên. Trước đây, khi đàn sư tử châu Á sinh sôi nhiều, lãnh thổ của sư tử và hổ có sự chồng chéo, do đó có những con sư hổ được sinh ra trong điều kiện hoang dã. Đáng chú ý là những con sư hổ thường lớn hơn các loài bố mẹ của chúng, trong khi những con hổ sư lại có kích thước tương đương với hổ cái.[1]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sư hổ xuất hiện ít nhất từ đầu thế kỉ 1, ở Ấn Độ. Năm 1798, Étienne Geoffroy Saint-Hilaire (1772–1844) đã lai thành công giữa sư tử với hổ. Con sư hổ được biết đến gần đây nhất sinh ra cuối năm 2016 trong một gánh xiếc trình diễn dạo nước Nga. Zar, tên con sư hổ, có lông của một sư tử, nhưng trên mặt lại có rằn như một con hổ.[2]
Kích thước và sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Sư hổ là loài lớn nhất thế giới thuộc họ Mèo.[1] Những cải thiện về gen có thể là yếu tố tạo nên kích thước khổng lồ của loài này.[3] Những gen này có thể có hoặc không thể hiện trên cha mẹ nhưng lại đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của con lai. Ví dụ, trên một số loài chó lai, những gen này giúp chúng lớn nhanh hơn loài bố mẹ. Sự sinh trưởng như vậy không thể hiện trên giống chó bố mẹ vì những gen này thường bị "mất tác dụng" do những gen được di truyền từ con cái của giống đó.[4]
Một số loài lai trong họ Mèo cũng có thể đạt kích thước tương tự như sư hổ: sư hổ sư (litigon) là con lai hiếm giữa sư tử đực với hổ sư cái, một con sư hổ sư cái tên là Cubanacan (ở Vườn thú Alipore thuộc Ấn Độ) đạt 363 kg (800 lb).[5] Do sự hiếm hoi của những con lai thế hệ thứ hai này nên khó mà xác định được kích thước trung bình của sư hổ sư là lớn hơn hay nhỏ hơn sư hổ.
Do các vấn đề liên quan đến nội tiết tố, sư hổ khó mà phát triển đến cuối đời. Chúng mất nhiều thời gian để đạt đến kích thước trưởng thành đầy đủ. Sự tăng trưởng tiếp tục về chiều cao vai và chiều dài cơ thể là chưa được ghi nhận với sư hổ trên 6 năm tuổi. Sư hổ đực có thể đạt mức testosteron trung bình tương tự như sư tử đực trưởng thành, dù không có tinh trùng theo định luật H-W[6]. Ngoài ra, sư hổ cái cũng có kích thước khá lớn, cân nặng khoảng 320 kg (705 lb) và chiều dài trung bình là 3,05 m (10 ft). Ngược lại, pumapard là con lai giữa hai loài: báo sư tử (Puma concolor) và báo hoa mai (Panthera pardus) lại bị còi cọc.
Tuổi thọ
[sửa | sửa mã nguồn]Shasta, một con sư hổ cái sinh tại Vườn thú Hogle ở thành phố Salt Lake ngày 14 tháng 5 năm 1948 và chết năm 1972 ở tuổi 24. Năm 1973, Guinness đã ghi lại kỉ lục về con sư hổ đực 798 kg (1.759 lb) ở Vườn thú Bloemfontein, Nam Phi năm 1888.
Khả năng sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Khả năng sinh sản của những con lai giống cái thuộc họ Mèo là khá tốt. Điều này tuân theo định luật Haldane: khi lai động vật mà giới tính được xác định bằng nhiễm sắc thể giới tính, nếu một giới vắng mặt, hiếm hoặc vô sinh thì đó là giới tính dị biệt (giới có hai nhiễm sắc thể giới tính khác nhau, ví dụ nhiễm sắc thể X và Y).
Năm 1943, một con lai 15 tuổi giữa sư tử và hổ đã giao phối thành công với một con sư tử ở Vườn thú Munich Hellabrunn. Con lai cái sinh ra, dù có vấn đề về sức khỏe nhưng cũng đã sống đến tuổi trưởng thành.[7]
Màu sắc
[sửa | sửa mã nguồn]Sư hổ có những sọc vằn giống như hổ trên nền lông màu hung như sư tử. Những đặc điểm khác của bố mẹ có thể xuất hiện trên sư hổ nhưng một số đặc điểm đó bị mờ nhạt khi sư hổ trưởng thành.
Sư tử lai với hổ cái bạch tạng cũng sinh ra sư hổ bạch tạng. Về mặt lý thuyết, những con sư tử bạch tạng có thể lai với hổ bạch tạng và sinh ra sư hổ bạch tạng, thậm chí không có sọc vằn. Chưa thấy sư hổ màu đen.
Chính sách vườn thú
[sửa | sửa mã nguồn]Giữ hai loài riêng biệt luôn luôn là quy trình tiêu chuẩn.[cần dẫn nguồn] Sự xuất hiện của sư hổ thường do sự cố trong quá trình nuôi nhốt.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Hổ sư
- Báo lai
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Liger cubs nursed by dog in China's Xixiakou Zoo”. BBC News Asia-Pacific. ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
- ^ Es ist ein Liger, www.spiegel.de, 31.1.2017
- ^ “Growth dysplasia in hybrid big cats”. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2006.
- ^ Howard Hughes Medical Institute (ngày 30 tháng 4 năm 2000). “HHMI News: Gene Tug-of-War Leads to Distinct Species”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Tigon”. www.messybeast.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
- ^ “10 thí nghiệm thay đổi thế giới”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ Guggisberg, C. A. W. "Wild Cats of the World." (1975).
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Peters, G. "Comparative Investigation of Vocalisation in Several Felids" published in German in Spixiana-Supplement, 1978; (1): 1–206.
- Courtney, N. The Tiger, Symbol of Freedom. Quartet Books, London, 1980.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Liger Cub Lưu trữ 2012-03-14 tại Wayback Machine – Liger Cub at Taiwan Zoo
- Hercules Lưu trữ 2011-09-26 tại Wayback Machine – The Largest Cat On Earth
- Hobbs – Liger at the Sierra Safari Zoo
- Patrick Lưu trữ 2008-09-14 tại Wayback Machine – Liger at the Shambala Preserve
- Baby Ligers Lưu trữ 2008-01-26 tại Wayback Machine – Cubs at Noah's Ark Zoo
- Sinbad – Video of Sinbad the 900 lb Liger
- Liger Pictures – Liger Pictures from the Animal Safari in Pine Mountain Georgia
- Sư hổ tại Encyclopedia of Life
| ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Các nòi |
| |||||
Biến thể | Hổ trắng • Hổ vàng • Hùm xám • Hổ đen | |||||
Với sư tử | Hổ đấu với sư tử • Sư tử lai hổ • Hổ sư • Sư hổ | |||||
Với người | Hổ vồ người • Săn hổ • Pín hổ • Cao hổ cốt • Hổ hình quyền • Bảo tồn loài hổ • Ngày quốc tế về bảo tồn hổ | |||||
Văn hóa | Hình tượng con hổ trong văn hóa (Hàn Quốc • Trung Quốc • Việt Nam) • Tục thờ hổ (Việt Nam • Trung Quốc) • Múa hổ • Dần • Chúa sơn lâm • Hình tượng con hổ trong nghệ thuật • Hình tượng con hổ trong tín ngưỡng • Hình tượng con hổ trong văn học • Ngũ Hổ (Thanh Hổ • Xích Hổ • Hắc Hổ • Hoàng Hổ • Bạch Hổ) | |||||
Các con hổ |
| |||||
Khác | Chi Báo • Mèo lớn • Kẻ ăn thịt người • Hổ răng kiếm • Ngũ hổ tướng Tam Quốc • Ngũ hổ tướng nhà Nguyễn • Hổ Quyền • Chùa Hổ • Khu bảo tồn hổ thung lũng Hukawng • Dự án Hổ • Tam nhân thành hổ |
| |||||
---|---|---|---|---|---|
Trâu bò | Beefalo (Bos taurus × Bison bison) • Dzo (Bos grunniens × Bos primigenius) • Yakalo (Bos grunniens × Bison bison) • Żubroń (Bos taurus × Bison bonasus) • Bò tót nhà (Bos gaurus x Bos primigenius) • Cừu lai dê (Ovis aries × Capra hircus) | ||||
Lạc đà | Lạc đà lai (Camelus dromedarius × Lama glama) • Huarizo (Lama glama x Vicugna pacos) | ||||
Chó | Chó sói lai (Chó sói Tiệp Khắc • Chó Côn Minh • Chó lai sói Saarloos) • Sói đen • Sói đồng cỏ lai (Canis latrans x Canis lupus familiaris) • Coywolf ( Canis latrus, Canis latrans x Canis lupus) • Chó rừng lai (Canis lupus familiaris × Canis aureus) • Chó Sulimov | ||||
Cá heo | Cá heo lai (Pseudorca crassidens x Tursiops truncatus) | ||||
Voi | Voi lai (Loxodonta africana × Elephas maximus) | ||||
Ngựa | Ngựa lai • La (Equus asinus x Equus caballus) • Lừa la (Equus caballus x Equus asinus) • Lừa vằn | ||||
Mèo |
| ||||
Chuột túi | Chuột túi lai | ||||
Lợn | Lợn rừng lai (Lợn “thời kỳ đồ sắt”) | ||||
Chồn | Chồn lai cầy (Mustela putorius x Mustela putorius furo) • Chồn hôi lai (Mustela putorius x Mustela lutreola) | ||||
Gấu | Gấu lai | ||||
Hominidae | Tinh tinh lai người (Homo sapiens x Pan) • Đười ươi lai (Pongo pygmaeus x Pongo abelii) • Koolakamba (Pan x Gorilla) |
Từ khóa » Hổ Cái Tiếng Anh
-
Cách Gọi Con đực, Con Cái Và Con Non Trong Tiếng Anh - VnExpress
-
HỔ CÁI - Nghĩa Trong Tiếng Tiếng Anh - Từ điển
-
→ Hổ Cái, Phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
Cách Gọi Con đực, Con Cái Và Con Non Trong Tiếng Anh Hổ đực Là ...
-
HỔ CÁI Tiếng Anh Là Gì - Trong Tiếng Anh Dịch - Tr-ex
-
Hổ Cái Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
Con Hổ Trong Tiếng Anh Gọi Là Gì - Học Tốt
-
Cách Gọi Con đực, Con Cái Và Con Non Trong Tiếng ... - MarvelVietnam
-
Top 19 Con Hổ đọc Tiếng Anh Là Gì Mới Nhất 2021
-
Hình Tượng Con Hổ Trong Văn Hóa/Trong Tín Ngưỡng/Tên Gọi
-
Những điều Thú Vị ít Biết Về Hổ - Loài Mãnh Thú Cô độc Và Khiêm Tốn