Sụp đổ Hệ Sinh Thái – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm


Một hệ sinh thái được coi là sụp đổ khi các đặc tính sinh học (sinh học đặc trưng) hoặc phi sinh học độc đáo của nó bị mất khỏi tất cả các lần xuất hiện trước đó.[1] Sự sụp đổ hệ sinh thái có thể đảo ngược và do đó không hoàn toàn tương đương với sự tuyệt chủng của loài.[2]
Sự sụp đổ hệ sinh thái có thể dẫn đến sự suy giảm thảm khốc về khả năng chịu đựng và sự tuyệt chủng hàng loạt (được gọi là sự sụp đổ sinh thái), và cũng có thể gây ra rủi ro tồn tại cho dân số loài người.[3]
Mặc dù có bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ, dự đoán sự sụp đổ là một vấn đề phức tạp. Sự sụp đổ có thể xảy ra khi phân phối của hệ sinh thái giảm xuống dưới một kích thước bền vững tối thiểu hoặc khi các quá trình và tính năng sinh học quan trọng biến mất do suy thoái môi trường hoặc sự gián đoạn của các tương tác sinh học. Những con đường khác nhau để sụp đổ có thể được sử dụng làm tiêu chí để ước tính nguy cơ sụp đổ hệ sinh thái.[4][5] Mặc dù các trạng thái sụp đổ của hệ sinh thái thường được xác định một cách định lượng, nhưng một số nghiên cứu mô tả đầy đủ sự chuyển đổi từ trạng thái nguyên sơ hoặc nguyên thủy sang sự sụp đổ.[6][7]
Ví dụ về các hệ sinh thái bị sụp đổ
[sửa | sửa mã nguồn]Các khu rừng lá rộng cận nhiệt đới Rapa Nui ở Đảo Phục Sinh, trước đây bị chi phối bởi một loài cọ đặc hữu, được coi là bị sụp đổ do các tác động kết hợp của quá mức, biến đổi khí hậu và những con chuột lạ được đưa đến.[8]
Biển Aral là một hồ nước nội lục giữa Kazakhstan và Uzbekistan. Nó từng được coi là một trong những hồ lớn nhất trên thế giới nhưng đã bị thu hẹp kể từ những năm 1960 sau khi những con sông cho nó được chuyển hướng để tưới tiêu quy mô lớn. Đến năm 1997, nó đã giảm xuống chỉ còn 10% kích thước ban đầu, tách thành các hồ siêu mặn nhỏ hơn nhiều, trong khi các khu vực khô đã biến thành thảo nguyên sa mạc.
Sự thay đổi chế độ trong hệ sinh thái phía bắc nước trồi Benguela được coi là một ví dụ về sự sụp đổ hệ sinh thái trong môi trường biển mở.[9] Trước những năm 1970, cá mòi là loài tiêu thụ động vật có xương sống chiếm ưu thế, nhưng đánh bắt quá mức và hai sự kiện khí hậu bất lợi (Benguela Niño năm 1974 và 1984) dẫn đến tình trạng hệ sinh thái nghèo nàn với sinh khối cao của sứa và cá bống tượng.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Keith, DA; Rodríguez, J.P.; Rodríguez-Clark, K.M.; Aapala, K.; Alonso, A.; Asmussen, M.; Bachman, S.; Bassett, A.; Barrow, E.G. (2013). "Scientific Foundations for an IUCN Red List of Ecosystems". PLoS One. Quyển 8 số 5. tr. e62111. doi:10.1371/journal.pone.0062111. PMC 3648534. PMID 23667454. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
- ^ Boitani, Luigi; Mace, Georgina M.; Rondinini, Carlo (2014). "Challenging the Scientific Foundations for an IUCN Red List of Ecosystems". Conservation Letters. Quyển 8 số 2. tr. 125–131. doi:10.1111/conl.12111.
- ^ Kareiva, Peter; Carranza, Valerie (2018). "Existential risk due to ecosystem collapse: Nature strikes back". Futures. Quyển 102. tr. 39–50. doi:10.1016/j.futures.2018.01.001. ISSN 0016-3287.
- ^ Gigante, Daniela; Foggi, Bruno; Venanzoni, Roberto; Viciani, Daniele; Buffa, Gabriella (2016). "Habitats on the grid: The spatial dimension does matter for red-listing" (PDF). Journal for Nature Conservation. Quyển 32. tr. 1–9. doi:10.1016/j.jnc.2016.03.007.
- ^ Bland, L.; Regan, T.; Ngoc Dinh, M.; Ferrari, R.; Keith, D.; Lester, R.; Mouillot, D.; Murray, N.; Anh Nguyen, H. (2017). "Meso-American Reef: Using multiple lines of evidence to assess the risk of ecosystem collapse". Proceedings of the Royal Society B. Quyển 284 số 1863. tr. 20170660. doi:10.1098/rspb.2017.0660. PMC 5627190. PMID 28931744. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ Bland, L.; Rowland, J.; Regan, T.; Keith, D.; Murray, N.; Lester, R.; Linn, M.; Rodríguez, J.P.; Nicholson, E. (2018). "Developing a standardized definition of ecosystem collapse for risk assessment". Frontiers in Ecology and the Environment. Quyển 16 số 1. tr. 29–36. doi:10.1002/fee.1747.
- ^ Sato, Chloe F.; Lindenmayer, David B. (2018). "Meeting the Global Ecosystem Collapse Challenge". Conservation Letters. Quyển 11 số 1. tr. e12348. doi:10.1111/conl.12348.
- ^ Mieth, A.; Bork, H. R. (2010). "Humans, climate or introduced rats – which is to blame for the woodland destruction on prehistoric Rapa Nui (Easter Island)?". Journal of Archaeological Science. Quyển 37 số 2. tr. 417. doi:10.1016/j.jas.2009.10.006.
- ^ Bland, Lucie M.; Watermeyer, Kate E.; Keith, David A.; Nicholson, Emily; Regan, Tracey J.; Shannon, Lynne J. (2018). "Assessing risks to marine ecosystems with indicators, ecosystem models and experts". Biological Conservation. Quyển 227. tr. 19–28. doi:10.1016/j.biocon.2018.08.019. ISSN 0006-3207.
- ^ Heymans, Johanna J.; Tomczak, Maciej T. (2016). "Regime shifts in the Northern Benguela ecosystem: Challenges for management". Ecological Modelling. Quyển 331. tr. 151–159. doi:10.1016/j.ecolmodel.2015.10.027. ISSN 0304-3800.
Từ khóa » Hệ Sinh Thái Bị Suy Thoái Là Gì
-
Suy Thoái Môi Trường – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cuộc Khủng Hoảng Suy Giảm Hệ Sinh Thái Và Mất đa Dạng Sinh Học
-
Môi Trường Sống Bị ảnh Hưởng Thế Nào Khi Hệ Sinh Thái Bị Suy Thoái?
-
Đối Mặt Với Suy Thoái Hệ Sinh Thái Tự Nhiên
-
Phân Tích Những Nguyên Nhân đặc Trưng Của Suy Thoái đa Dạng Sinh ...
-
Những Thách Thức đối Với Các Hệ Sinh Thái Vùng Bờ Biển
-
Bảo Vệ Và Phục Hồi Các Hệ Sinh Thái Biển Cho Phát Triển Bền Vững
-
Hệ Sinh Thái Biển đang Bị Suy Giảm - Báo Công Thương
-
Cách Thức Phục Hồi Các Hệ Sinh Thái
-
Khu Bảo Tồn Vịnh Nha Trang: Suy Giảm Hệ Sinh Thái Rạn San Hô ở ...
-
Hoạt động Đa Dạng Sinh Học Toàn Cầu - GEF Vietnam Office
-
Hoạt động Suy Thoái đất Toàn Cầu - GEF Vietnam Office
-
Hiện Trạng Hệ Sinh Thái ở Việt Nam: Những Thách Thức Và đề Xuất ...
-
[DOC] ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM (Báo Cáo được Tổng ... - Quốc Hội