Tác Dụng Chữa Bệnh Của Vị Thuốc Lá Giang

Lá giang - Lá lồm

Tên khác

Tên thường gọi: giang chua, dây cao su hồng, dây giang, lá lồm, lá vón vén, lá sủm lum, chu-mon (dân tộc Mường), chua khan,...

Tên dược: Ramulus at Folium Aganonerionis

Tên khoa học: Aganonerion polymorphum (Pierre, 1906)

Họ khoa học: Họ Trúc đào (danh pháp khoa học: Apocynaceae)

Lưu ý phân biệt với cây Thồm lồm (Polygonum chinense I) thuộc họ rau răm.

Cây Lá giang

(Mô tả, hình ảnh cây Lá giang, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)

Mô tả

Cây lá giang (lá lồm) là cây thuốc nam quý, là cây thân leo, chiều dài dao động từ 1.5 – 4m. Cây thường mọc bò dưới đất hoặc bò trên những thân cây lớn. Bề mặt thân và cành nhẵn và có chứa mủ trắng.

Phiến lá hình trái xoan, gốc tù hoặc có hình tim, chóp lá nhọn sắc, phiến mỏng, rộng 2 – 5cm, dài 3.5 – 10cm, mặt dưới có màu đậm hơn mặt trên.

Hoa mọc thành chùm ở ngọn, mỗi chùm gồm có 2 – 5 bông, hoa có màu trắng hoặc đỏ.

Quả có màu đen, trên bề mặt có các khía rãnh dọc, bên trong chứa hạt thuôn, màu nâu, dài khoảng 3 – 4mm và được bao phủ bởi mào lông có màu nâu hung, mềm.

Phân bố

Lá giang thường mọc ở những vùng ven sống nước của Đông Nam Á, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam

Ở nước ta cây lá giang có nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung, và Nam Bộ.

Bộ phận dùng làm thuốc

Cành và lá cây được dùng để làm thuốc. Ngoài ra rễ của cây cũng được dùng làm dược liệu nhưng ít phổ biến hơn.

Thu hái – sơ chế

Cành lá được thu hái quanh năm để làm thuốc hoặc nấu canh. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Bảo quản

Nơi thoáng mát.

Thành phần hóa học

Trong 100g lá giang tươi có chứa 26mg vitamin C, 0.6mg carotene, 3.5g gluside, 85.3g nước và 3.5g nước.

Lá giang có saponin, flavonoid, sterol, curamin, chất béo, tanin, acid hữu cơ và khoảng 12 nguyên tố (Na, Ca, Mn, Sr, Fe, Al, Cu...).

Tác dụng dược lý

Cao toàn phần thân lá giang có tác dụng kháng với một số chủng vi khuẩn (Salmonella typhi, klebsiella, Staphyllococus aureus, Bacillus subtilis, bacillus cereus).

Vị thuốc Lá giang

(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)

Tính vị

Lá giang có vị chua, tính mát

Quy kinh

Quy vào kinh Can

Tác dụng:

Tác dụng tiêu viêm, giải nhiệt, chỉ khát, lợi tiểu và bài thạch

Công dụng:

Làm thực phẩm: để nấu canh, xào, ăn lẩu. Nổi tiếng với món thịt trâu lá lồm

Dùng làm thuốc: Lá có tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn, chỉ khát, tiêu viêm. Cành và thân có tác dụng lợi tiểu, bài thạch (trị sỏi thận), chỉ khát, giải độc, thanh nhiệt và tiêu thũng.

Chủ trị:

Thân được dùng để trị các bệnh về đường tiết niệu (viêm thận mãn, viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang,…).

Lá dùng ngoài trị lở ngứa, mụn nhọt, viêm da có mủ. Dùng trong trị đau dạ dày, phong thấp, viêm ruột ăn uống khó tiêu, đau nhức người, bụng đầy trướng,…

Một số địa phương dùng lá giang và lá khoai lang giã nát, vắt lấy nước cốt trị ngộ độc củ mì (củ sắn).

Liều lượng

Liều dùng không cố định, dùng tươi liều từ 100-200g, dùng khô liều từ 20g.

Dùng làm thực phẩm chế biến món ăn.

Kiêng kị

Lá giang chứa axit tartric có thể ức chế quá trình bài tiết axit uric. Do đó không dùng dược liệu trong thời gian cơn đau gút cấp bùng phát.

Không dùng trị sỏi thận do lắng đọng axit.

Không nên nấu lá giang trong nồi kim loại vì hàm lượng axit trong lá giang có thể ăn mòn kim loại gây độc.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc lá giang

Điều trị viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi tiết niệu

Bài thuốc 1: Thân lá giang 10 – 20g, đem hãm với nước sôi uống thay trà.

Bài thuốc 2: Lá giang tươi 100 – 200g sắc với nước và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Dùng liên tục trong 15 ngày và có thể lặp lại liệu trình nếu cần thiết.

Điều trị đầy trướng bụng, ăn không tiêu

Lá giang 30-50g uống 2-3 lần 1 ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.

Điều trị dạ dày

Lá giang: lá, hoặc rễ lượng từ 20- 40g sắc uống hàng ngày. Có thể phối hợp cùng các vị thuốc khác.

Chữa mụn nhọt, vết thương hở

Lá giang tươi, rửa sạch, giã nát đắp trực tiếp lên vùng da bị lên mụn nhọt, hoặc lên vết thương.

Chữa hôi nách

Lá giang tươi, lượng vừa đủ, đem rửa sạch, trộn thêm ít muối, sau đó giã nát, đắp lên 2 vùng nách khoảng 15 phút, sau đó rửa sạch nách. Ngày làm 1 lần. Làm liên tục từ 7 đến 10 ngày sẽ thấy tác dụng.

Chữa viêm bàng quang, trĩ xuất huyết, sản hậu băng huyết, suy nhược cơ thể

Bài thuốc Canh gà, lá giang. Lá giang 100g và gà 600g. Rửa sạch nguyên liệu, đem gà chặt thành từng khúc vừa ăn. Đun sôi gà với 1 lít nước, khi sôi đem vớt bọt và hạ nhỏ lửa nấu cho đến khi gà mềm. Sau đó nêm nếm gia vị và đun thêm 10 phút. Vò lá giang và cho vào nồi, đun sôi thêm lần nữa rồi cho rau thơm và gia vị vừa ăn. Ăn canh vs cơm khi còn nóng.

Chữa đái buốt, cường kiện gân cốt

Bài thuốc: Lá giang 100g và cá chuồn 5 con. Sơ chế cá, cắt thành khúc vừa ăn, lá giang rửa sạch và vò cho dập. Đun sôi nước, thêm ít muối và cho cá vào. Khi canh sôi lần hai, cho lá giang và nêm nếm gia vị cho vừa ăn.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Tác Dụng Của Cây Vón Vén