Tác Dụng Của Lá Cây Khổ Sâm - Thầy Thuốc Việt Nam

Khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep, họ thầu dầu Euphorbiacea). Vì trên thực tế có nhiều loại thuốc mang tên khổ sâm, mỗi loại lại dùng với mục đích khác nhau trong điều trị. Do đó để tránh sự nhầm lẫn, cần có sự phân biệt ngay từ đầu về nguồn gốc các vị thuốc “khổ sâm”. Khổ sâm, tức là “sâm đắng”, khổ là đắng, vì các vị thuốc này đều cho vị đắng.

Nội dung bài viết

Toggle
  • 1. Khổ sâm cho lá chứa các thành phần hóa học gì?
    • 1.1. Đặc điểm thực vật của cây khổ sâm cho lá
    • 1.2. Thành phần hóa học của khổ sâm cho lá
  • 2. Tác dụng sinh học của lá khổ sâm cho lá
  • 3. Khổ sâm cho lá, trị bệnh đường tiêu hóa
    • 3.1. Khổ sâm cho lá chữa các bệnh dạ dày
    • 3.2. Khổ sâm cho lá chữa bệnh kiết lỵ
  • 4. Khi sử dụng khổ sâm cho lá, cần chú ý gì?
    • 4.1. Khổ sâm cho hạt
    • 4.2. Khổ sâm cho rễ
    • 4.3. Tóm lại

1. Khổ sâm cho lá chứa các thành phần hóa học gì?

1.1. Đặc điểm thực vật của cây khổ sâm cho lá

Khổ sâm cho lá, vì vị thuốc này dùng lá (Folium Tonkinenis) để chữa bệnh. Cây khổ sâm cho lá chỉ cao từ 1 – 1,2m thuộc loại cây bụi. Lá đơn, mọc cách hay gần như mọc đối, có khi mọc thành vòng giả, gồm 3 – 6 lá. Lá khổ sâm có hình mũi mác, dài 5 – 6 cm, rộng 2 – 3 cm, mép nguyên. Mặt dưới là màu trắng bạc óng ánh, trong như lá nhót đó là các long hình khiên. Mặt trên thường xanh nhạt cũng có ít long hình khiên như mặt dưới lá.

Cây khổ sâm cho lá Cây khổ sâm cho lá

Khi lá khô đi, màu trắng bạc mặt dưới lá càng thể hiện rõ hơn; mặt trên lại trở nên màu nâu đen; điều đó giúp ta dễ dàng nhận dạng vị thuốc này. Cụm hoa thường được mọc ở kẽ lá hay đầu cành, lưỡng tính hay đơn tính. Hoa đực gồm 5 lá dài, 3 vòi nhị. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hơi đỏ. Cây khổ sâm cho lá, thường là cây mọc hoang, đôi khi được trồng làm cảnh và được trồng ở nhiều nơi thuộc các tỉnh phía Bắc nước ta. Do đó nó còn được gọi là “khổ sâm Bắc bộ”. Người ta thu hút các là bánh tẻ vào các mùa trong năm. Phơi khô. Trước khi sử dụng, thường tiến hành sao vàng.

1.2. Thành phần hóa học của khổ sâm cho lá

Việc nghiên cứu thành phần hóa học của lá khổ sâm, còn rất khiêm tốn. Sơ bộ thấy trong lá thấy có các thành phần flavonoid, alcaloid, β – sitosterol, stigmasterol, acid benzoic, tecpenoid. Gần đây các nhà khoa học ở nước ta, đã phân lập được một số thành phần hóa học từ các hợp chất tecpenoid của lá khổ sâm như sau:

Ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate,

Ent – 1 α – acetoxy – 7 β, 14 α- dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one

Ent – 18 – acetoxy-  7 β, 14 α – dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one

Ent – 7 β, 14 α – dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one

2. Tác dụng sinh học của lá khổ sâm cho lá

Thành phần có tác dụng này là alkaloid toàn phần và chất ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate, có hoạt tính kháng sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum rõ rệt, kể cả chủng nhậy và chủng kháng cloroquin. Ngoài ra chất này còn chứa hoạt tính độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư người Hep – G2 (ung thư gan), RD (ung thư màng tim), FI (ung thư màng tử cung) và VR (tiền ung thư thận khỉ). Các thành phần flavonoid trong khổ sâm có tác dụng kháng khuẩn; đặc biệt là thành phần ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate có tác dụng ức chế mạnh với Bacillus sublities, Aspergillusniger, Fusarium oxysporum và nấm Candida albicans.

3. Khổ sâm cho lá, trị bệnh đường tiêu hóa

Theo kinh nghiệm dân gian, người ta thường dùng lá khổ sâm để trị một số bệnh đường tiêu hóa, viêm – đau dạ dày, tá tràng, đại tràng, đầy hơi, trướng bụng, ợ chua, ăn uống kém tiêu.

3.1. Khổ sâm cho lá chữa các bệnh dạ dày

Đem sao lá vàng, sắc đặc uống, ngày 2 – 3 lần, mỗi  lần 16 – 20g. Nên uống sau khi ăn, để tránh cảm giác khó chịu. Có thể uống liền vài ba tuần, nghỉ vài ngày, lại dùng tiếp cho đến khi khỏi hẳn. Cũng có thể phối hợp với các vị thuốc chữa dạ dày khác như:

– Lá khổ sâm (Folium Tonkinenis) : 12g

– Lá khôi (Folium Ardisiae):     50g

– Lá bồ công anh (Folium Lastucae indicae): 20g

Dùng dưới dạng nước sắc. Uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống liên tục trong 10 ngày, nghỉ 3 ngày. Lại tiếp tục liệu trình mới, cho đến khi khỏi hẳn. Nếu trường hợp khi uống đại tiện phân lỏng, cần thêm 3 lát gừng vào thang thuốc, đồng thời không ăn các thức ăn sống lạnh như: rau dền, ốc, bún…

Cũng có thể phối hợp khổ sâm với dạ cẩm (Herba oldenlandiea capitellatae), để chữa bệnh đau dạ dày, cho kết quả tốt. Lá khổ sâm còn được dùng để chữa viêm đại tràng mạn tính: sôi bụng, đầy hơi, trướng bụng, đại tiện phân sống, nát. Trong trường hợp này, có thể phối hợp với chè dây, nam mộc hương, vân mộc hương, thương truật, hậu phác.

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng nghệ để chữa bệnh đau dạ dày rất hiệu quả

Xem thêm: Những cách dùng nghệ chữa đau dạ dày bạn nên biết

3.2. Khổ sâm cho lá chữa bệnh kiết lỵ

Có thể phối hợp với cỏ sữa lớn lá hoặc nhỏ lá, lá phèn đen hoặc vỏ cây mức hoa trắng, đều cho hiệu quả. Ngoài chữa bệnh đường tiêu hóa, khổ sâm còn là vị thuốc trị sốt rét có kết quả tốt. Có thể dùng lá khổ sâm và vỏ bưởi đào, mỗi thứ 200g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày. Bài thuốc thể hiện tốt với thế sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Thuốc có tác dụng hạ sốt và không thấy biểu hiện độc tính.

Còn dùng chữa bệnh lở ngứa, vẩy nến: lá khổ sâm 15g, huyền sâm 15g, kim ngân hoa 15g, sinh địa 15g, thương nhĩ tử 10g. Sắc uống. Chữa ngứa ngoài da bằng cách sắc lá khổ sâm với kinh giới, lá trầu không, lấy nước tắm rửa.

4. Khi sử dụng khổ sâm cho lá, cần chú ý gì?

Trước hết cần tránh nhầm lẫn với các vị thuốc có tên khổ sâm khác nhau:

4.1. Khổ sâm cho hạt

Cây này còn có tên là sầu đâu rừng hay, sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica (L.). họ Thanh thất Simarubaceae. Vị thuốc được sử dụng trong cây này là quả, còn gọi là Nha đảm tử (Fructus Bruceae).

Khổ sâm cho hạt Khổ sâm cho hạt

Vì trông giống như cứt chuột, cho nên có tên gọi “sầu đâu cứt chuột”. Trong quả sầu đâu chứa các thành phần: dầu lỏng màu trắng, tới 23%, tannin, saponin, quasin, amygdalin, kosamin. Chất kosamin có tác dụng diệt trùng, diệt giun sán với liều nhỏ, liều cao có thể gây độc. Trên lâm sàng, nha đảm tử dùng để điều trị bệnh lỵ amips dạng đang hoạt động, thể cấp tính, rất công hiệu. Ngoài ra còn dùng để trị sốt rét, ngày dùng 10 – 14 quả, có thể 20 quả, tán nhỏ làm viên hoàn cho tiện sử dụng.

4.2. Khổ sâm cho rễ

Cây này còn có tên là Dã hòe (hòe mọc hoang) hay Khổ cố (Sophora flavescent Ait, họ Đậu Fabaceae). Vị thuốc là rễ (Radix Sophorae) được phơi hay sấy khô, khi dùng rửa sạch, phơi khô, thái vát, sao vàng. Cây dã hòe chủ yếu mọc ở Trung Quốc. Hiện có nhập ở thị trường nước ta.

Khổ sâm cho rễ Khổ sâm cho rễ

Trong thành phần hóa học của rex hoa hòe, chủ yếu là alcoloid: matrin, oxy matrin, sophocacpin. Trên lâm sàng, Khổ sâm cho rễ được sử dụng trị đại tiện ra máu, lỵ cấp tính, đem vị thuốc tán bột mịn, hoàn với mật ong, ngày 10 viên, trị giun và các trường hợp sốt cao. Ngoài ra còn dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trị bệnh ngoài ra, viêm âm đạo,viêm tai giữa và thuốc bổ đắng.

4.3. Tóm lại

Có nhiều vị thuốc mang tên thuốc khổ sâm, ít nhất là 3 vị. Chúng có ở 3 họ thực vật khác nhau: lá, quả, rễ. Tuy nhiên, cả 3 loài khổ sâm nói trên, đều có điểm chung, là ít nhiều có liên quan đến việc sử dụng để trị bệnh đường tiêu hóa: chữa lỵ. Ngoài ra còn để chữa sốt rét, cũng là một trong những bệnh “nan y”. Do vậy, người xưa thường sử dụng những vị thuốc, có tính chất “đắng (khổ) ”, để trị. Vì người ta quan niệm: “thuốc đắng giã tật”. Song điều đáng lưu ý đến vị thuốc đề cập chính ở đây là “khổ sâm cho lá”, lại sử dụng chữa bệnh đường tiêu hóa là chủ yếu. Do vậy cần chú ý tránh nhầm lẫn khi sử dụng loại thuốc này.

(TTVN số 23)

Từ khóa » Công Dụng Khổ Sâm Cho Lá